Ở ruồi giấm, alen a quy định tính trạng mắt màu lựu, alen b quy định tính trạng cánh xẻ, các tính trạng trội tương phản là mắt đỏ và cánh bình thường. Thực hiện một phép lai giữa hai cá thể ruồi giấm thu được kết quả như sau: Ruồi đực F1: 7,5% mắt đỏ, cánh bình thường: 7,5% mắt lựu, cánh xẻ: 42,5% mắt đỏ, cánh xẻ : 42,5% mắt lựu, cánh bình thường. Ruồi cái F1: 50% mắt đỏ,...
Đọc tiếp
Ở ruồi giấm, alen a quy định tính trạng mắt màu lựu, alen b quy định tính trạng cánh xẻ, các tính trạng trội tương phản là mắt đỏ và cánh bình thường. Thực hiện một phép lai giữa hai cá thể ruồi giấm thu được kết quả như sau:
Ruồi đực F1: 7,5% mắt đỏ, cánh bình thường: 7,5% mắt lựu, cánh xẻ: 42,5% mắt đỏ, cánh xẻ : 42,5% mắt lựu, cánh bình thường.
Ruồi cái F1: 50% mắt đỏ, cánh bình thường: 50% mắt đỏ, cánh xẻ.
Kiểu gen của ruồi cái đem lai và tần số hoán vị gen là
A.
X
b
A
X
B
a
,
f
=
10
%
B.
X
B
A
X
b
a
,
f
=
'
15
%
C.
X
B
A
X
b
a
.
f
=
10
%
D.
X
b
A
X
B
a
.
f
=
15
%
Đáp án D
- Khi cho ruồi giấm cánh xẻ lai với ruồi đực cánh bình thường (P) thu được F1 gồm 101 con cái cánh bình thường: 109 con cái cánh xẻ và 103 con đực cánh bình thường à số lượng cái < đực (cái = 1/2 đực) à có 1 KG gây chết cho giới cái.
- Cánh xẻ : cánh bình thường = 2 : 1
à Xẻ (A) trội hoàn toàn so với bình thường (a)
à P: XAXa x XaY à F1 có KG XaXa bị chết
à Các cá thể bị chết mang tính trạng lặn