1 vật hình hộp chữ nhật dài 6cm,rộng 4cm,chiều cao 5cm.Tính thể tích vật ra m3
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.


a) Ta xem đồng hồ như một đường tròn lượng giác với trục hoành từ hướng 9 giờ đến 3 giờ, trục tung từ hướng 6 giờ đến 12 giờ.
Khi đó, tại thời điểm \(t=0\) (tức 4 giờ 20 phút), thì kim phút đang ở vị trí có góc lượng giác là \(\phi_0=-\frac{\pi}{6}\left(rad\right)\), còn kim giờ ở vị trí có góc lượng giác là \(\phi_0^{\prime}=-\frac{7\pi}{18}\left(rad\right)\)
Ta xem chuyển động của kim giờ và kim phút là những dao động điều hòa với cùng biên độ là 1. Khi đó kim phút dao động với tần số góc \(\omega=2\pi\left(\frac{rad}{h}\right)=\frac{\pi}{1800}\left(\frac{rad}{s}\right)\), còn kim giờ dao động với tần số góc là \(\omega^{\prime}=\frac{\pi}{6}\left(\frac{rad}{h}\right)=\frac{\pi}{21600}\left(\frac{rad}{s}\right)\)
Ta viết được pt dao động điều hòa của kim phút và kim giờ như sau:
Kim phút: \(x=\cos\left(-\frac{\pi}{1800}t-\frac{\pi}{6}\right)\)
Kim giờ: \(x^{\prime}=\cos\left(-\frac{\pi}{21600}t^{}-\frac{7\pi}{18}\right)\)
Kim giờ và kim phút gặp nhau: Cho \(x=x^{\prime}\)
\(\lrArr\cos\left(-\frac{\pi}{1800}t-\frac{\pi}{6}\right)=\cos\left(-\frac{\pi}{21600}t-\frac{7\pi}{18}\right)\)
\(\lrArr\left[\begin{array}{l}-\frac{\pi}{1800}t-\frac{\pi}{6}=-\frac{\pi}{21600}t-\frac{7\pi}{18}+2k\pi\left(k\in Z\right)\\ -\frac{\pi}{1800}t-\frac{\pi}{6}=\frac{\pi}{21600}t+\frac{7\pi}{18}+2l\pi\left(l\in Z\right)\end{array}\right.\)
\(\lrArr\left[\begin{array}{l}\frac{11}{21600}t=\frac29+2k\\ \frac{13}{21600}t=-\frac59+2l\end{array}\right.\)
\(\lrArr\left[\begin{array}{l}t=\frac{4800}{11}+\frac{43200k}{11}\\ t=-4000+\frac{43200}{13}l\end{array}\right.\)
Ta chọn \(k,l\in Z\) để chọn được \(t\) gần với 0 nhất. Cho \(k=0\) thì tìm được \(t=\frac{4800}{11}\left(s\right)\) , cho \(l=2\) thì \(t=\frac{42400}{11}\left(s\right)\). Rõ ràng ta sẽ nhận \(t=\frac{4800}{11}\left(s\right)\)
Vậy sau ít nhất \(\frac{4800}{11}\left(s\right)\) (xấp xỉ 436,36s) thì kim giờ và kim phút trùng nhau. (Bạn có thể tự kiểm chứng trực tiếp bằng cách vặn đồng hồ nhà mình.)
b) Chu kì của kim giây là \(T=60s\). Vậy khi đó góc quét của kim giây là \(\Delta\phi=\frac{\Delta t}{T}.2\pi=\frac{\frac{4800}{11}}{60}.2\pi=\frac{160}{11}\pi\)
Vậy số vòng kim giây đi được là \(\frac{\frac{160}{11}\pi}{2\pi}=\frac{80}{11}\) (xấp xỉ 7,27 vòng)

1. Sao:
🌟 Tự phát sáng (như Mặt Trời).
🔥 Rất nóng, là khối khí khổng lồ.
2. Hành tinh:
🪐 Quay quanh sao (như Trái Đất quay quanh Mặt Trời).
🚫 Không tự phát sáng.
3. Vệ tinh:
🌕 Quay quanh hành tinh (như Mặt Trăng quay quanh Trái Đất).
🚫 Không phát sáng.
4. Tiểu hành tinh:
🪨 Nhỏ hơn hành tinh, quay quanh Mặt Trời.
📍 Thường nằm giữa sao Hỏa và sao Mộc.
5. Sao chổi:
☄️ Có đuôi sáng khi lại gần Mặt Trời.
🌀 Quỹ đạo dài, hình elip.
6. Thiên thạch:
💥 Mảnh đá rơi vào khí quyển Trái Đất.
🔥 Bốc cháy khi lao xuống — gọi là sao băng.
Thiên thể | Đặc điểm | Ví dụ |
---|---|---|
Mặt Trời (ngôi sao) | - Là ngôi sao gần Trái Đất nhất - Tự phát sáng và tỏa nhiệt | Mặt Trời |
Hành tinh | - Không tự phát sáng - Chuyển động quanh Mặt Trời theo quỹ đạo hình elip | Trái Đất, Sao Kim, Sao Hỏa,... |
Vệ tinh | - Quay quanh hành tinh - Không tự phát sáng | Mặt Trăng là vệ tinh của Trái Đất |
Sao chổi | - Có đuôi sáng dài khi đến gần Mặt Trời - Chuyển động theo quỹ đạo dài | Sao chổi Halley |
Tiểu hành tinh | - Nhỏ hơn hành tinh - Chuyển động quanh Mặt Trời | Vesta, Ceres |
Sao băng | - Thiên thạch nhỏ bay vào khí quyển Trái Đất bị cháy sáng do ma sát | Các vệt sáng trên trời vào đêm |
Thiên thạch | - Mảnh đá từ vũ trụ rơi xuống mặt đất | Mảnh thiên thạch rơi ở Nga (2013) |
🧠 Mẹo học nhanh:
- Mặt Trời: ngôi sao – tự phát sáng
- Hành tinh: quay quanh Mặt Trời
- Vệ tinh: quay quanh hành tinh
- Sao chổi: có đuôi, quay quanh Mặt Trời
- Sao băng: cháy sáng trên trời
- Thiên thạch: rơi xuống mặt đất

Các bước vẽ ảnh của một điểm sáng qua gương phẳng như sau:
- Xác định điểm sáng S và mặt gương phẳng
Vẽ mặt gương phẳng dưới dạng một đường thẳng thẳng đứng hoặc ngang. - Vẽ đường vuông góc từ điểm S đến gương
Từ điểm S kẻ một đường vuông góc với mặt gương, gọi giao điểm là H. - Lấy điểm ảnh S' đối xứng với S qua gương
Trên đường thẳng vuông góc với gương, lấy điểm S' phía bên kia gương sao cho khoảng cách S'H bằng SH. Điểm S' này chính là ảnh ảo của điểm sáng S. - Vẽ các tia sáng tới và phản xạ
- Vẽ hai tia sáng bất kỳ từ S tới gương (qua các điểm khác nhau trên gương).
- Dựa vào định luật phản xạ ánh sáng (góc tới bằng góc phản xạ), vẽ tia phản xạ tương ứng.
- Kẻ đường kéo dài của các tia phản xạ về phía sau gương. Các đường kéo dài này sẽ cắt nhau tại điểm S', xác định vị trí ảnh.
- Vẽ ảnh của vật sáng
Nếu vật sáng là một đoạn thẳng (ví dụ AB), vẽ ảnh của các điểm đặc biệt trên vật (A', B') theo cách trên rồi nối các điểm ảnh lại để có ảnh của vật.
Tóm lại, có hai cách chính để vẽ ảnh của điểm sáng qua gương phẳng:
- Dựa vào định luật phản xạ ánh sáng để vẽ tia tới và tia phản xạ, xác định ảnh qua giao điểm đường kéo dài tia phản xạ.
- Dựa vào tính chất ảnh của gương phẳng là ảnh ảo đối xứng với vật qua mặt gương.
Bạn có thể áp dụng một trong hai cách trên để vẽ ảnh của điểm sáng hoặc vật sáng qua gương phẳng.

Các dạng năng lượng thường gặp là:
- Động năng
- Thế năng hấp dẫn
- Năng lượng hóa học ( hóa năng )
- Năng lượng điện ( điện năng )
- Năng lượng ánh sáng ( Quang năng )
- Năng lượng âm
- Năng lượng nhiệt ( nhiệt năng )
Sự chuyển hóa năng lượng
Năng lượng có thể chuyển hóa từ vật này sang vật khác hoặc từ dạng này sang dạng khác.

Đây là 2 cách vẽ ảnh của một điểm sáng đặt trước gương phẳng nằm ngang:
Hai cách vẽ ảnh của điểm sáng qua gương phẳng:
Cách 1: Sử dụng định luật phản xạ ánh sáng
- Từ điểm sáng S, vẽ ít nhất 2 tia tới đến gương
- Vẽ các tia phản xạ tương ứng (góc tới = góc phản xạ)
- Kéo dài các tia phản xạ về phía sau gương
- Giao điểm của các tia phản xạ kéo dài chính là ảnh S'
Cách 2: Sử dụng tính chất đối xứng
- Từ điểm sáng S, hạ đường vuông góc xuống gương
- Kéo dài đường vuông góc này về phía sau gương một đoạn bằng khoảng cách từ S đến gương
- Điểm cuối của đoạn thẳng này chính là ảnh S'
Đặc điểm của ảnh tạo bởi gương phẳng:
- Ảnh ảo (không hứng được trên màn)
- Ảnh cùng kích thước với vật
- Ảnh và vật đối xứng nhau qua mặt gương
- Khoảng cách từ vật đến gương bằng khoảng cách từ ảnh đến gương
Cả hai cách đều cho kết quả giống nhau, nhưng cách 2 thường đơn giản và nhanh hơn trong việc xác định vị trí ảnh.

*Trả lời:
Với trẻ 12 tuổi, tốc độ nhanh nhất có thể đạt được khi chạy khoảng 10 đến 12 km/giờ, tùy chọn luyện tập và trạng thái của từng người.
Thể tích của vật có hình hộp chữ nhật đó là:
V=6.4.5=120(cm3) hay 0.00012 m3
Vậy thể tích của vật đó là 0.00012 m3