Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Đáp án A
Xét ở F2 có tính trạng mắt đỏ
Cái : 100 % đỏ
Đực : 3 đỏ : 1 trắng .
=> Tỉ lệ kiểu hình hai giới không bằng nhau => gen nằm trên vùng không tương đồng của X
Xét kiểu hình hình dạng cánh
♀100% cánh bình thường
♂: 3 cánh bình thường : 1 cánh xẻ
=> Tỉ lệ kiểu hình hai giới không bằng nhau => gen nằm trên vùng không tương đồng của X
=> Vì ở giới đực có tỉ lệ kiểu hình không bằng nhau => có hoán vị gen
F2: ruồi đực : 15 mắt đỏ, cánh xẻ : 16 mắt trắng, cánh bình thường trên 301 ruồi đực F2
ð Tần số hoán vị gen f = 10%
Mà 2 kiểu gen trên là 2 kiểu hình mang gen hoán vị có kiểu gen là A-bb và aaB-
ð Kiểu gen F1 là XABXab
Kiểu gen ruồi đực F1 là XABY
Đáp án A
Chọn C
Do gen nằm trên NST giới tính X, không có alen tương ứng trên Y, nên tỉ lệ phân li kiểu hình ở giới đực của đời con chính là tỉ lệ phân li giao tử của ruồi mẹ, tương tự như phép lai phân tích.
Ta thấy ở đời con 2 loại kiểu hình chiếm tỉ lệ nhỏ ở ruồi đực là mắt lựu, cánh xẻ (aabb) = mắt đỏ, cảnh bình thường (A_B_) = 7,5% => Tỉ lệ giao tử AB = ab = 7,5% < 25% => Đây là giao tử hoán vị.
Vậy kiểu gen của ruồi mẹ là XAbXaB với tần số hoán vị là 15%.
Đáp án D
Do gen nằm trên NST giới tính X, không có alen tương ứng trên Y, nên tỉ lệ phân li kiểu hình ở giới đực của đời con chính là tỉ lệ phân li giao tử của ruồi mẹ, tương tự như phép lai phân tích.
Ta thấy ở đời con 2 loại kiểu hình chiếm tỉ lệ nhỏ ở ruồi đực là mắt lựu, cánh xẻ (aabb) = mắt đỏ, cánh bình thường (A_B_) = 7,5% => Tỉ lệ giao tử AB = ab= 7,5% < 25% => Đây là giao tử hoán vị.
Vậy kiểu gen của ruồi mẹ là XAbXaB với tần số hoán vị là 15%.
Ruồi ♂ F1 : 7,5% A-B- : 7,5% aabb : 42,5% A-bb : 42,5% aaB-
Do 2 gen nằm trên NST giới tính X, ở ruồi giấm con đực là giới dị giao XY
Tỉ lệ các loại KH ở đời con chình là tỉ lệ các giao tử mà ruồi giấm cái cho
Ruồi cái cho các loại giao tử:
XbA = XBa = 42,5% ; XBA = Xba = 7,5%
Ruồi cái F1 có kiểu gen : XbAXBa và có tần số hoán vị gen là f = 15%
Đáp án D
Đáp án A
P có kiểu gen XABXAB lai với XabY
F1: 1 XABXab : 1 XABY
F2 xuất hiện 4 kiểu hình chứng tỏ có hiện tượng hoán vị gen.Mắt trắng, cánh xẻ chỉ xuất hiện ở con đực. Gọi tỷ lệ kiểu hình mắt trắng, cánh xẻ (aabb) là x ta có
Tỷ lệ kiểu hình mắt đỏ, cánh nguyên (A-B-) ở F2 là 0,5 +x
Tỷ lệ kiểu hình mắt đỏ, cánh xẻ = mắt trắng, cánh nguyên = 0,25 – x
Vậy ta có phương trình 0 , 5 + x 0 , 25 - x = 140 10 Giải phương trình ta tìm được x = 0,2
Vậy tỷ lệ cá thể có kiểu hình mắt đỏ, cánh nguyên là: 0,5+0,2= 0,7
Tổng số cá thể F2 có thể được tạo ra(nếu không bị chết) là : 140:0,7=200 cá thể
Vậy số cá thể bị chết là 200 – (140 +10+10+18) =22
Đáp án A
A đỏ, a trắng
B cánh nguyên, b cánh xẻ
F 1 tạp giao được F 2 có 4 KH à cái đã hoán vị
F 1 x F 1 : X AB X ab x X AB Y
Gọi x là số cá thể ruồi trắng cánh xẻ bị chết ta có:
Số cá thể con được tạo ra là: 380 + x
Số cá thể mắt trắng cánh xẻ là: 62 + x
Vì bố mẹ dị hợp hai cặp gen nên ta có:
(62 + x + 18) : (380 + x) = 0.25
⇒ x = 20
I. Tất cả ruồi mắt đỏ, cánh nguyên đều là ruồi cái à sai, có ruồi đực mắt đỏ, cánh nguyên
II. Tất cả các ruồi F 2 mang kiểu hình khác bố mẹ đều là ruồi đực à đúng
III. Tần số hoán vị gen là 36%. à sai, trắng xẻ = 20,5% = X ab Y = 41% X ab x 50% Y à f = 18%
IV. Tính theo lý thuyết số lượng ruồi mắt trắng, cánh xẻ bị chết là 18 con. à sai
Đáp án B
Từ bảng trên, ta xét các phát biểu:
(1) sai. Ruồi mắt đỏ, cánh nguyên xuất hiện ở cả ruồi cái và ruồi đực.
(2) đúng. Tất cả các ruồi cái đều mang kiểu hình đỏ, cánh nguyên nên các mang kiểu hình khác bố ( mắt trắng, cánh xẻ) và mẹ (mắt đỏ, cánh nguyên) đều là ruồi đực.
(3) sai. Dựa vào bảng, ta có ruồi mắt đỏ, cánh nguyên gồm 3 kiểu gen bằng nhau chiếm tỉ lệ lớn và 2 kiểu gen bằng nhau chiếm tỉ lệ bé = 282 con, trong đó, mỗi kiểu gen bé gồm 18 con.
Số lượng cá thể của mỗi kiểu gen lớn là: (282 – 2 x 18): 3 = 82 con
- Số lượng ruồi mắt trắng, cánh xẻ theo lý thuyết là 82 con.
Tần số hoán vị gen = (18x2): (18x2 + 82x2) = 18%.
(4) sai. Số lượng ruồi mắt trắng, cánh xẻ đã bị chết là: 82 - 62 = 20 con
Đáp án B
A: đỏ >> b : mắt hạt lựu
B: mắt bình thường >> b : cánh xẻ
+ Ta nhận thấy tỉ lệ phân li kiểu hình chung không đồng đều ở hai giới và khác với tỉ lệ phân li kiểu hình đặc trưng của phân li độc lập hay liên kết gen hoàn toàn. Mặt khác, ruồi đực cho 4 loại kiểu hình khác nhau, trong đó, tỉ lệ ruồi mắt đỏ, cánh xẻ và mắt lựu, cánh bình thường lớn hơn tỉ lệ ruồi mắt đỏ, cánh bình thường và mắt lựu, cánh xẻ hai cặp gen quy định 2 cặp tính trạng đang xét nằm trên NST X, không có alen tương ứng trên Y, ruồi cái ở P mang kiểu gen dị hợp tử chéo về hai tính trạng đang xét ( X b A X B a ) và hoán vị gen đã xảy ra với tần số:
--> (1) sai, (3) sai, (4) đúng
+ Ta lại có ruồi cái F1, có kiểu hình : 50% mắt đỏ, cánh bình thường : 50% mắt đỏ, cánh xẻ (tương đương 100% mắt đỏ ; 50% cánh bình thường : 50% cánh xẻ) mà ruồi cái p cho 4 loại giao từ tương ứng với 4 kiểu hình khác nhau --> ruồi đực P phải cho giao tử X b A --> kiểu gen của ruồi đực ở p là X b A Y --> (2) đúng .
Vậy chỉ có hai phát biểu đúng.