Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Đáp án D
- Khi cho ruồi giấm cánh xẻ lai với ruồi đực cánh bình thường (P) thu được F1 gồm 101 con cái cánh bình thường: 109 con cái cánh xẻ và 103 con đực cánh bình thường à số lượng cái < đực (cái = 1/2 đực) à có 1 KG gây chết cho giới cái.
- Cánh xẻ : cánh bình thường = 2 : 1
à Xẻ (A) trội hoàn toàn so với bình thường (a)
à P: XAXa x XaY à F1 có KG XaXa bị chết
à Các cá thể bị chết mang tính trạng lặn
Đáp án D
Ta thấy tỷ lệ cái/ đực = 2:1 → do gen gây chết. Ở F1 chỉ có con đực cánh bình thường mà giới cái lại có 2 kiểu hình → con ruồi cái P dị hợp 2 cặp gen
Gen gây chết phải là gen trội vì nếu là gen lặn sẽ không thể xuất hiện kiểu hình cánh xẻ
P: XAXa × XaY → XAXa :XaXa :XAY :XaY, Trong đó XAY chết.
Đáp án A
P có kiểu gen XABXAB lai với XabY
F1: 1 XABXab : 1 XABY
F2 xuất hiện 4 kiểu hình chứng tỏ có hiện tượng hoán vị gen.Mắt trắng, cánh xẻ chỉ xuất hiện ở con đực. Gọi tỷ lệ kiểu hình mắt trắng, cánh xẻ (aabb) là x ta có
Tỷ lệ kiểu hình mắt đỏ, cánh nguyên (A-B-) ở F2 là 0,5 +x
Tỷ lệ kiểu hình mắt đỏ, cánh xẻ = mắt trắng, cánh nguyên = 0,25 – x
Vậy ta có phương trình 0 , 5 + x 0 , 25 - x = 140 10 Giải phương trình ta tìm được x = 0,2
Vậy tỷ lệ cá thể có kiểu hình mắt đỏ, cánh nguyên là: 0,5+0,2= 0,7
Tổng số cá thể F2 có thể được tạo ra(nếu không bị chết) là : 140:0,7=200 cá thể
Vậy số cá thể bị chết là 200 – (140 +10+10+18) =22
Đáp án D.
Ta thấy:
Ruồi cánh cong chỉ có ở con đực không có ở cái và tỉ lệ kiểu hình phân li ở hai giới không tương đường nhau.
=> Tính trạng cánh cong chuyển sang nằm trên NST giới tính.
Nếu đột biến chuyển đoạn sang NST X thì ở giới cái sẽ xuất hiện kiểu hình cánh cong.
=> Trái với đề bài.
=> Đột biến trội trên NST của ruồi đực được chuyển sang NST giới tính Y.
=> Hiện tượng chuyển đoạn là không tương hỗ.
(Không có hiện tượng chuyển đoạn tương hỗ vì nếu chuyển đoạn tương hỗ thì ở ruồi giấm đực có cánh bình thường)
Ruồi ♂ F1 : 7,5% A-B- : 7,5% aabb : 42,5% A-bb : 42,5% aaB-
Do 2 gen nằm trên NST giới tính X, ở ruồi giấm con đực là giới dị giao XY
Tỉ lệ các loại KH ở đời con chình là tỉ lệ các giao tử mà ruồi giấm cái cho
Ruồi cái cho các loại giao tử:
XbA = XBa = 42,5% ; XBA = Xba = 7,5%
Ruồi cái F1 có kiểu gen : XbAXBa và có tần số hoán vị gen là f = 15%
Đáp án D
F1 lai phân tích → Fb: 2 kiểu hình có tỷ lệ nhỏ, 2 kiểu hình có tỷ lệ lớn
=> 2 kiểu hình tỷ lệ nhỏ là do 2 giao tử hoán vị của F1
=> Tần số hoán vị gen: 159 + 161 1193 + 159 + 161 + 1129 = 0 , 1211 = 12 , 11 %
Chọn A.
Lời giải
Trong phép lai trên có tỉ lệ phân li kiểu hình ở hai giới khác nhau nên tính trạng hình dạng cánh quy định nằm trên NST giới tính X
Ta có bố ruồi giấm cái có cánh chẻ với ruồi giấm đực có cánh bình thường => kiểu gen của ruồi giấm cái là XAXa
Ta Ta có phép lai XAXa x XaY ðXAXa: XaXa: XaY: XAY
Do tỉ lệ cái : đực = 2:1
Đây không phải tỉ lệ thường thấy 1 cái : 1 đực ở ruồi giấm, XAY chết
ðĐã có gen gây chết, nằm trên NST giới tính X
ðĐáp án B
Đáp án A
A đỏ, a trắng
B cánh nguyên, b cánh xẻ
F 1 tạp giao được F 2 có 4 KH à cái đã hoán vị
F 1 x F 1 : X AB X ab x X AB Y
Gọi x là số cá thể ruồi trắng cánh xẻ bị chết ta có:
Số cá thể con được tạo ra là: 380 + x
Số cá thể mắt trắng cánh xẻ là: 62 + x
Vì bố mẹ dị hợp hai cặp gen nên ta có:
(62 + x + 18) : (380 + x) = 0.25
⇒ x = 20
I. Tất cả ruồi mắt đỏ, cánh nguyên đều là ruồi cái à sai, có ruồi đực mắt đỏ, cánh nguyên
II. Tất cả các ruồi F 2 mang kiểu hình khác bố mẹ đều là ruồi đực à đúng
III. Tần số hoán vị gen là 36%. à sai, trắng xẻ = 20,5% = X ab Y = 41% X ab x 50% Y à f = 18%
IV. Tính theo lý thuyết số lượng ruồi mắt trắng, cánh xẻ bị chết là 18 con. à sai
Đáp án B
Từ bảng trên, ta xét các phát biểu:
(1) sai. Ruồi mắt đỏ, cánh nguyên xuất hiện ở cả ruồi cái và ruồi đực.
(2) đúng. Tất cả các ruồi cái đều mang kiểu hình đỏ, cánh nguyên nên các mang kiểu hình khác bố ( mắt trắng, cánh xẻ) và mẹ (mắt đỏ, cánh nguyên) đều là ruồi đực.
(3) sai. Dựa vào bảng, ta có ruồi mắt đỏ, cánh nguyên gồm 3 kiểu gen bằng nhau chiếm tỉ lệ lớn và 2 kiểu gen bằng nhau chiếm tỉ lệ bé = 282 con, trong đó, mỗi kiểu gen bé gồm 18 con.
Số lượng cá thể của mỗi kiểu gen lớn là: (282 – 2 x 18): 3 = 82 con
- Số lượng ruồi mắt trắng, cánh xẻ theo lý thuyết là 82 con.
Tần số hoán vị gen = (18x2): (18x2 + 82x2) = 18%.
(4) sai. Số lượng ruồi mắt trắng, cánh xẻ đã bị chết là: 82 - 62 = 20 con
Đáp án D
Ta thấy tỷ lệ cái/ đực = 2:1 → do gen gây chết. Ở F1 chỉ có con đực cánh bình thường mà giới cái lại có 2 kiểu hình → con ruồi cái P dị hợp 2 cặp gen
Gen gây chết phải là gen lặn vì nếu là gen trội sẽ không thể xuất hiện kiểu hình cánh xẻ
P: XAXa × XaY → XAXa :XaXa :XAY :XaY, Trong đó XaY chết.