Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

Bài toán:
Hỗn hợp \(A\) gồm \(N_{2}\) và \(H_{2}\). Tỉ khối hơi của \(A\) đối với \(H_{2}\) là 15. Sau khi nung có xúc tác thích hợp, thu được hỗn hợp \(B\) với tỉ khối hơi đối với \(H_{2}\) là 8,5.
Câu hỏi:
a) Tính phần trăm thể tích \(N_{2}\) trong hỗn hợp trước và sau phản ứng.
b) Tính hiệu suất phản ứng.
Giải quyết:
Phần a) Tính phần trăm thể tích của \(N_{2}\) trong hỗn hợp trước và sau phản ứng
1. Tính tỉ khối hơi của hỗn hợp \(A\) đối với \(H_{2}\):
- Tỉ khối hơi của hỗn hợp \(A\) đối với \(H_{2}\) được cho là 15. Tỉ khối hơi (so với \(H_{2}\)) có thể tính bằng công thức:
\(\text{T}ỉ\&\text{nbsp};\text{kh} \overset{ˊ}{\hat{\text{o}}} \text{i}\&\text{nbsp};\text{h}o\text{i} = \frac{\text{Kh} \overset{ˊ}{\hat{\text{o}}} \text{i}\&\text{nbsp};\text{l}ượ\text{ng}\&\text{nbsp};\text{mol}\&\text{nbsp};\text{trung}\&\text{nbsp};\text{b} \overset{ˋ}{\imath} \text{nh}\&\text{nbsp};\text{c}ủ\text{a}\&\text{nbsp};\text{h} \overset{\sim}{\hat{\text{o}}} \text{n}\&\text{nbsp};\text{h}ợ\text{p}}{\text{Kh} \overset{ˊ}{\hat{\text{o}}} \text{i}\&\text{nbsp};\text{l}ượ\text{ng}\&\text{nbsp};\text{mol}\&\text{nbsp};\text{c}ủ\text{a}\&\text{nbsp}; H_{2}} .\)
- Khối lượng mol của \(H_{2}\) là \(M_{H_{2}} = 2\) g/mol.
- Giả sử hỗn hợp \(A\) có \(V_{1}\) thể tích của \(N_{2}\) và \(V_{2}\) thể tích của \(H_{2}\), ta có:
\(\text{T}ỉ\&\text{nbsp};\text{kh} \overset{ˊ}{\hat{\text{o}}} \text{i}\&\text{nbsp};\text{c}ủ\text{a}\&\text{nbsp};\text{A} = \frac{V_{1} M_{N_{2}} + V_{2} M_{H_{2}}}{V_{1} M_{H_{2}}} .\)
Với \(M_{N_{2}} = 28\) g/mol và \(M_{H_{2}} = 2\) g/mol, ta có:
\(\frac{V_{1} \cdot 28 + V_{2} \cdot 2}{V_{2} \cdot 2} = 15.\)
Giải phương trình này:
\(\frac{V_{1} \cdot 28 + V_{2} \cdot 2}{V_{2} \cdot 2} = 15 \textrm{ }\textrm{ } \Longrightarrow \textrm{ }\textrm{ } 28 \cdot \frac{V_{1}}{V_{2}} + 1 = 15.\)\(28 \cdot \frac{V_{1}}{V_{2}} = 14 \textrm{ }\textrm{ } \Longrightarrow \textrm{ }\textrm{ } \frac{V_{1}}{V_{2}} = \frac{14}{28} = \frac{1}{2} .\)
Vậy tỉ lệ thể tích giữa \(N_{2}\) và \(H_{2}\) trong hỗn hợp \(A\) là \(\frac{V_{1}}{V_{2}} = \frac{1}{2}\).
2. Tính phần trăm thể tích của \(N_{2}\) trong hỗn hợp \(A\):
- Gọi \(V_{2} = V\) là thể tích của \(H_{2}\), thì thể tích của \(N_{2}\) là \(V_{1} = \frac{V}{2}\).
- Tổng thể tích của hỗn hợp \(A\) là \(V_{1} + V_{2} = \frac{V}{2} + V = \frac{3 V}{2}\).
Vậy phần trăm thể tích của \(N_{2}\) trong hỗn hợp \(A\) là:
\(\text{Ph} \overset{ˋ}{\hat{\text{a}}} \text{n}\&\text{nbsp};\text{tr} \overset{ }{\text{a}} \text{m}\&\text{nbsp};\text{th}ể\&\text{nbsp};\text{t} \overset{ˊ}{\imath} \text{ch}\&\text{nbsp};\text{c}ủ\text{a}\&\text{nbsp}; N_{2} = \frac{V_{1}}{V_{1} + V_{2}} \times 100 \% = \frac{\frac{V}{2}}{\frac{3 V}{2}} \times 100 \% = \frac{1}{3} \times 100 \% = 33 , 33 \% .\)
Phần b) Tính hiệu suất phản ứng
1. Phản ứng xảy ra khi nung hỗn hợp \(A\):
Hỗn hợp \(A\) phản ứng theo phản ứng tổng hợp \(N H_{3}\) như sau:
\(N_{2} + 3 H_{2} \rightarrow 2 N H_{3} .\)
2. Tính tỉ khối hơi của hỗn hợp \(B\) đối với \(H_{2}\):
Tỉ khối hơi của hỗn hợp \(B\) đối với \(H_{2}\) là 8,5. Giả sử sau phản ứng, \(B\) gồm \(N_{2}\), \(H_{2}\), và \(N H_{3}\). Khi phản ứng xảy ra, \(N_{2}\) và \(H_{2}\) được sử dụng để tạo ra \(N H_{3}\). Chúng ta cần tính thể tích các chất trong hỗn hợp \(B\).
- Khối lượng mol của \(N H_{3}\) là \(M_{N H_{3}} = 17\) g/mol.
- Tỉ khối hơi của hỗn hợp \(B\) là 8,5, nghĩa là:
\(\frac{V_{1} M_{N_{2}} + V_{2} M_{H_{2}} + V_{N H_{3}} M_{N H_{3}}}{V_{1} M_{H_{2}}} = 8 , 5.\)
Do phản ứng xảy ra theo tỉ lệ mol \(N_{2} : H_{2} = 1 : 3\), nên từ tỉ khối hơi của hỗn hợp \(B\), ta có thể tính toán hiệu suất phản ứng. Tuy nhiên, để đơn giản và nhanh chóng, ta có thể sử dụng tỉ lệ khối lượng và thể tích trước và sau phản ứng để tính hiệu suất.
3. Tính hiệu suất phản ứng:
Hiệu suất phản ứng có thể tính bằng công thức:
\(\text{Hi}ệ\text{u}\&\text{nbsp};\text{su} \overset{ˊ}{\hat{\text{a}}} \text{t} = \frac{\text{S}ả\text{n}\&\text{nbsp};\text{ph}ẩ\text{m}\&\text{nbsp};\text{th}ự\text{c}\&\text{nbsp};\text{t} \overset{ˊ}{\hat{\text{e}}}}{\text{S}ả\text{n}\&\text{nbsp};\text{ph}ẩ\text{m}\&\text{nbsp};\text{l} \overset{ˊ}{\text{y}} \&\text{nbsp};\text{thuy} \overset{ˊ}{\hat{\text{e}}} \text{t}} \times 100 \% .\)
- Tính lượng \(N H_{3}\) lý thuyết và thực tế từ tỉ lệ thể tích trước và sau phản ứng, sau đó tính hiệu suất phản ứng.
Kết luận:
a) Phần trăm thể tích của \(N_{2}\) trong hỗn hợp trước phản ứng là 33,33%.
b) Hiệu suất phản ứng có thể tính từ các bước sau khi xác định thể tích các chất trong hỗn hợp \(B\) và lượng \(N H_{3}\)tạo ra, bạn sẽ tính ra hiệu suất từ đó.

Câu 1: Ý nghĩa của từng bước trong sơ cứu và băng bó cho người gãy xương
- Cố định tạm thời chi gãy (nẹp)
→ Giúp bất động vùng gãy, ngăn xương di lệch, giảm đau, bảo vệ mạch máu, dây thần kinh, mô mềm xung quanh. - Băng bó
→ Giữ chắc nẹp, tạo cố định vững, hạn chế sưng và chảy máu (nếu có vết thương hở). - Kiểm tra tuần hoàn và thần kinh sau khi băng
→ Đảm bảo băng không quá chặt, tránh chèn ép gây hoại tử hoặc liệt chi. - Chườm lạnh (nếu có thể)
→ Giảm sưng, đau và viêm tại vùng bị gãy. - Vận chuyển nạn nhân đến cơ sở y tế
→ Giúp chẩn đoán và điều trị kịp thời, tránh biến chứng lâu dài.
Hai nhận xét về việc băng bó:
- Ưu điểm:
- Băng bó gọn gàng, chắc chắn, đúng kỹ thuật, đẹp mắt.
- Nhược điểm:
- Có thể gây khó chịu cho người bị nạn (nếu băng không phù hợp, quá chặt,...).
Câu 3: Các biện pháp giúp liền xương nhanh chóng
1. Dinh dưỡng hợp lý
- Protein: Giúp tái tạo mô xương (trứng, thịt, cá, sữa, đậu nành).
- Canxi & Vitamin D:
- Canxi: thành phần chính của xương (có trong sữa, rau xanh).
- Vitamin D: giúp hấp thu Canxi (tiếp xúc ánh nắng sớm).
- Vitamin & khoáng chất khác:
- Vitamin C (tổng hợp collagen).
- Silic, Sắt, Kẽm, Vitamin K (hỗ trợ phục hồi xương).
2. Tuân thủ điều trị y tế
- Bất động xương: Theo đúng chỉ định (nẹp, bó bột...).
- Tái khám định kỳ: Theo dõi tiến triển, phát hiện sớm bất thường.
- Dùng thuốc đúng liều: Tuân thủ toa thuốc bác sĩ (giảm đau, kháng sinh…).
3. Vận động & phục hồi chức năng
- Vận động nhẹ nhàng: Cử động khớp quanh vùng gãy → tăng tuần hoàn, tránh cứng khớp.
- Tập đi (nếu được phép): Dùng nạng hỗ trợ để duy trì sức cơ, theo hướng dẫn bác sĩ.
4. Lối sống lành mạnh
- Không hút thuốc: Vì thuốc lá làm chậm liền xương.
- Tránh rượu bia: Gây ảnh hưởng tiêu cực tới hồi phục xương.
- Chườm đá: Ngay sau chấn thương để giảm đau và sưng (cần làm đúng cách).
Tk
câu 1: ý nghĩa của mỗi việc sơ cứu và băng bó cho người gãy xương là :
-cố định tạm thời các chi bị gãy ngăn xương bị lệch để lại di chứng,giảm đau và bảo vệ các mô bên trong, mạch máu ,dây thần kinh
-băng bó có ý nghĩa: cố định tạo hình dang xương giữ chặt nẹp và các chi tránh tổn thương xương
-vân chuyển nạn nhân an toàn
câu 2: nhận xét sản phẩm băng bó:
-an toàn , chắc chắn ; nẹp và băng bó chăt không lỏng lẻo không cản trở tuần hoàn máu
thẩm mỹ gọn gàng , sạch đẹp
-đúng kỹ thuật và các bước làm
câu 3: cách thúc đẩy quá trình liền xương
-bổ sung đầy đủ các chất dinh dưỡng cơ thể cần ,sản phẩm giàu canxi ,protein , vitamin D ...
-nghỉ ngơi hợp lý kết hợp với vận động nhẹ nhàng :tăng khả năng hồi phục và tăng lưu lượng máu đến vùng bi trấn thương.
-tránh các hoạt đông mạnh , chất kích thích có hại cho cơ thể: như rượu ,bia, đồ có cồn và thuốc lá vì gây hại cho cơ thể ,ảnh hưởng dến quá trình phục hồi và liền xương.

Người bị đau dạ dày không nên sử dụng các thực phẩm:
Dấm, mẻ vì chúng có nhiều a - xít làm cho dạ dày bị bào mỏng, kích thích dạ dày và làm cho bệnh viêm loét dạ dày càng tiến triển nhanh và khó lành.

- Nồng độ mol (CM) là số mol chất tan có trong 1 lít dung dịch.
độ tan (S) cho biết lượng chất tan có trong 100 gam nước để tạo thành dung dịch bão hòa
Oke
Để làm được câu khó thì em cần có nền tảng vững chắc kiến thức cơ bản, luyện tập thường xuyên, các bài, dạng bài cho đến khi thuần thục. Sau đó đưa các dạng bài nâng cao về dạng bài cơ bản để làm.