Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
hệ phương trình (*) trở thành :
+ u = 9 7 ⇒ 1 x = 9 7 ⇒ x = 7 9 + v = 2 7 ⇒ 1 y − 2 7 ⇒ y − 7 2
Vậy hệ phương trình có nghiệm (7/9;7/2)
Kiến thức áp dụng
Giải hệ phương trình bằng phương pháp cộng đại số
1) Nhân hai vế của phương trình với mỗi hệ số thích hợp (nếu cần) sao cho hệ số của một trong hai ẩn bằng nhau hoặc đối nhau.
2) Áp dụng quy tắc cộng đại số để được hệ phương trình mới, trong đó có một phương trình mà hệ số của một trong hai ẩn bằng 0 (tức là phương trình một ẩn).
3) Giải phương trình một ẩn vừa thu được rồi suy ra nghiệm của hệ đã cho và kết luận.
Điều kiện: x ≠ 0; y ≠ 0
Đặt 1 x = a ; 1 y = b khi đó ta có hệ phương trình
a − b = 1 3 a + 4 b = 5 ⇔ a = 1 + b 3 1 + b + 4 b = 5 ⇔ a = 1 + b 7 b = 2 ⇔ b = 2 7 a = 1 + 2 7 ⇔ a = 9 7 b = 2 7
Trả lại biến ta được
1 x = 9 7 1 y = 2 7 ⇔ x = 7 9 y = 7 2 (Thỏa mãn điều kiện)
Khi đó 9 x + 2 y = 9. 7 9 + 2. 7 2 = 14
Đáp án: B
x - y = 3 3 x - 4 y = 2
Từ (1) rút ra được y = x – 3
Thế vào phương trình (2) ta được:
3x – 4.(x – 3) = 2 ⇔ 3x – 4x + 12 = 2 ⇔ x = 10
Từ x = 10 ⇒ y = x – 3 = 7.
Vậy hệ phương trình có nghiệm duy nhất (10 ; 7).
Ta có
x − y = 3 3 x − 4 y = 2 ⇔ x = y + 3 3 y + 3 − 4 y = 2 ⇔ x = y + 3 y = 7 ⇔ x = 10 y = 7
Vậy hệ phương trình có nghiệm duy nhất (x; y) = (10; 7)
Do đó: x 2 y = 10 2 . 7 = 700
Đáp án: D
Từ PT (1) ta có: y = (a + 1)x – (a + 1) (*)
Thế vào PT (2) ta được:
x + (a – 1) [(a + 1)x – (a + 1)] = 2 ⇔ x + ( a 2 – 1 ) x – ( a 2 – 1 ) = 2 x + (a2 – 1)x – (a2 – 1) = 2
⇔ a 2 x = a 2 + 1 ( 3 )
Với a ≠ 0 , phương trình (3) có nghiệm duy nhất x = a 2 + 1 a 2 . Thay vào (*) ta có:
y = a + 1 a 2 + 1 a 2 − a + 1 = a + 1 a 2 + 1 − a 2 a + 1 a 2 = a 3 + a + a 2 + 1 − a 3 − a 2 a 2 = a + 1 a 2
Suy ra hệ phương trình đã cho có nghiệm duy nhất ( x ; y ) = a 2 + 1 a 2 ; a + 1 a 2
⇒ x + y = a 2 + 1 a 2 + a + 1 a 2 = a 2 + a + 2 a 2
Đáp án: A