có mấy loại thành ngữ? . giup minh với
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Số tờ mỗi loại là :
24 : 3 = 8 ( tờ )
Đ/S : .....
k mình nha
2 loại :
Cấu tạo:
-Liệt kê theo cặp
-Liệt kê không theo cặp
ý nghĩa:
-Liệt kê tăng tiến
-Liệt kê không tăng tiến
Từ ghép có 2 loại là:Từ ghép chính phụ và từ ghép đẳng lập.
Từ ghép chính phụ là từ ghép có tiếng chính và tiếng phụ bổ sung nghĩa cho tiếng chính. Tiếng chính đứng trước, tiếng phụ đứng sau. Nghĩa của từ ghép chính phụ hẹp hơn nghĩa của các tiếng tạo ra nó.
Ví dụ: xanh ngắt, xanh lơ, đỏ rực, nụ cười, nhà ăn, bà ngoại, bút chì, tàu hoả, đường sắt, sân bay, hàng không, nông sản, cà chua, máy cày, dưa hấu, cỏ gà, xấu bụng, tốt mã, lão hoá, ngay đơ, thẳng tắp, sưng vù, ...
Từ ghép đẳng lập là từ ghép không phân ra tiếng chính, tiếng phụ. Các tiếng bình đẳng với nhau. Nghĩa của từ ghép đẳng lập khái quát hơn nghĩa của các tiếng tạo nên nó.
Ví dụ: suy nghĩ, chài lưới, cây cỏ, ẩm ướt, bàn ghế, ăn ở, ăn nói, ...
Điệp ngữ cách quãng:
háu chiến đấu hôm nay
Vì lòng yêu tổ quốc.
Vì xóm làng thân thuộc.
Bà ơi, cũng vì bà.
Vì tiếng gà tục tác.
Ổ trứng hồng tuổi thơ.
Từ “ Vì” được lặp lại 4 lần, đây là phép điệp từ.
Điệp ngữ nối tiếp:
“Anh đã tìm em rất lâu, rất lâu
Cô gái ở Thạch Kim, Thạch Nhọn.”
(Gửi em, cô thanh niên xung phong – Phạm Tiến Duật)
“Rất lâu” được điệp lại 2 lần nối tiếp nhau thể hiện nỗi nhớ và hành trình kiếm tìm nhân vật “em” dài đằng đẵng của tác giả.
Điệp ngữ chuyển tiếp:
“Khói Tiêu Tương cách Hàm Dương
Cây Hàm Dương cách Tiêu Tương mấy trùng.
Cùng trông lại mà cùng chẳng thấy
Thấy xanh xanh những mấy ngàn dâu.
Ngàn dâu xanh ngắt một màu,
Lòng chàng ý thiếp ai sầu hơn ai?
(Chinh phụ ngâm khúc – Đặng Trần Côn, Đoàn Thị Điểm)
Từ “thấy” và “ngàn dâu” ở cuối câu trước đã được sử dụng lặp lại ở đầu các câu thơ sau giúp các câu có sự kết nối liền mạch hơn. Không những vậy còn khắc họa cái trùng điệp vô cùng của ngàn dâu xanh ngắt. Từ đó khiến cho nỗi nhớ chồng trở nên dài rộng hơn, sâu thẳm hơn.
- Chủ ngữ trả lời cho câu hỏi: Ai (cái gì, con gì)?
Ví dụ:
- Ai đang chơi bóng? (Chủ ngữ là "ai")
- Cái gì đang bay trên trời? (Chủ ngữ là "cái gì")
- Con gì đang kêu? (Chủ ngữ là "con gì")
- Vị ngữ trả lời cho câu hỏi: Là gì? Làm gì? Có gì? Ở đâu? Khi nào? Như thế nào?
Ví dụ:
- Là gì: Hoa hồng là loài hoa đẹp. (Vị ngữ là "loài hoa đẹp")
- Làm gì: Bé gái đang chơi bóng. (Vị ngữ là "chơi bóng")
- Có gì: Trong lớp có nhiều bạn. (Vị ngữ là "nhiều bạn")
- Ở đâu: Mèo đang ngủ trên ghế. (Vị ngữ là "trên ghế")
- Khi nào: Buổi sáng, chim hót ríu rít. (Vị ngữ là "buổi sáng")
- Như thế nào: Hoa hồng có màu đỏ thắm. (Vị ngữ là "màu đỏ thắm")
- Trạng ngữ có 5 loại:
+ Trạng ngữ chỉ thời gian: Khi nào, lúc nào, bao giờ,...
+ Trạng ngữ chỉ nơi chốn: Ở đâu, nơi nào, chỗ nào,...
+ Trạng ngữ chỉ phương hướng: Đi về đâu, đi đâu,...
+ Trạng ngữ chỉ nguyên nhân: Vì sao, bởi sao,...
+ Trạng ngữ chỉ mục đích: Để làm gì, để cho,...
Ví dụ:
- Trạng ngữ chỉ thời gian: Tối qua, tôi đã đi xem phim.
- Trạng ngữ chỉ nơi chốn: Ở trường, tôi học rất chăm chỉ.
- Trạng ngữ chỉ phương hướng: Đi về nhà, tôi gặp một con chó.
- Trạng ngữ chỉ nguyên nhân: Vì trời mưa, chúng tôi không đi chơi.
- Trạng ngữ chỉ mục đích: Để học bài, tôi đã thức khuya.
có 4 thành ngữ nhé
TL :
Theo nguồn gốc có thể chia thành hai loại là thành ngữ thuần Việt và thành ngữ gốc Hán (thành ngữ Hán Việt).
HT