Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
LĨNH VỰC | THÀNH TỰU |
công nghiệp | kĩ thuật luyện kim được cải tiến, máy chế tạo công cụ ra đời sắt thép than đá dầu mỏ được sử dụng nhiều động cơ hơi nước được ứng dụng rộng rãi |
giao thông vận tải | tàu thủy xe lửa chay bằng hơi nước |
thông tin liên lạc | máy điện tín |
quân sự | nhiều vũ khí mới được sx: đại bác,súng trường, chiến hạm, ngư lôi. khí cầu... |
nông nghiệp | sử dụng phân hóa học, máy kéo chạy bằn hơi nước, máy cày nhiều lưỡi, máy gặt đập |
Trong lĩnh vực vật lí, có những phát minh của các nhà bác học G. Xi-môn, E. Len-xơ (1804-1865) người Nga, đã mở ra khả năng ứng dụng nguồn năng lượng mới, những phát minh về hiện tượng phóng xạ của các nhà bác học Pi-e Quy-ri và Ma-ri Quy-ri, phát minh của nhà bác học người Đức V. Rơn-ghen (1845-1923) về tia X vào năm 1895, giúp y học chuẩn đoán bệnh chính xác…
+ Trong lĩnh vực hóa học có định luật tuần hoàn của nhà bác học Nga Men-đe-lê-ép.
+ Trong lĩnh vực sinh học có thuyết tiến hóa của Đác-uyn (người Anh); phát minh của nhà bác học người Pháp Lu-i Pa-xtơ (1822-1895).
+ Những sáng kiến, cải tiến kĩ thuật cũng thúc đẩy sự phát triển nhanh chóng của công nghiệp; tiêu biểu là kĩ thuật luyện kim với việc sử dụng lò Bet-xme và lò Mác-tanh, đã đẩy nhanh quá trính sản xuất thép; việc phát minh ra máy điện tín giúp cho việc liên lạc ngày càng nhanh và xa.
+ Cuối thế kỉ XIX, xe ô tô được đưa vào sử dụng nhờ phát minh ra động cơ đốt trong. Tháng 12-1903, nghành hàng không ra đời.
+ Nông nghiệp cũng có bước tiến đáng kể nhờ sử dụng nhiều máy móc: máy kéo, máy gặt, máy đập…Phân bón hóa học cũng được sử dụng rộng rãi.
- Những thành tựu nghệ thuật của nước ta từ thế kỉ 18 đến nửa đầu thế kỉ 19 được công nhận là di sản văn hóa thế giới là: quan họ Bắc Ninh, ca trù, dân ca ví giặm Nghệ Tĩnh, quan họ Bắc Ninh, hát xoan,...
- Xã hội nước ta có những giai cấp và tầng lớp vào cuối thế kỷ XIX - đầu thế kỷ XX là:
+ Địa chủ phong kiến: phần lớn trở thành tay sai cho đế quốc Pháp, áp bức bóc lột nhân dân.
+ Nông dân: phân hoá thành nhiều bộ phận, có thái độ căm thù đế quốc phong kiến, sẵn sàng đứng lên đấu tranh vì độc lập.
+ Các giai cấp, tầng lớp mới ra đời: công nhân, tư sản và tiểu tư sản,
Xuất hiện những giai cấp và tầng lớp mới : công nhân , tư sản , tiểu tư sản
Xuất hiện thêm mâu thuẫn mới : Thực dân pháp >< địa chủ
*Sự biến đổi giai cấp
Cũ : Nông >< Địa chủ
Chúc bạn học tốt
1. Nhà Ngô (939-967)
2. Nhà Đinh (968-980)
3. Nhà Tiền Lê (980-1009)
4. Nhà Lý (1009-1225)
5. Nhà Trần (1225-1400)
6. Nhà Hồ (1400-1407)
7. Nhà Hậu Lê (1418-1527, 1533-1789)
1. Nhà Ngô (939-967)
2. Nhà Đinh (968-980)
3. Nhà Tiền Lê (980-1009)
4. Nhà Lý (1009-1225)
5. Nhà Trần (1225-1400)
6. Nhà Hồ (1400-1407)
7. Nhà Hậu Lê (1418-1527, 1533-1789)
Kinh tế Thế kỉ XVI - XVIII
* Nông nghiệp:
- Đàng Ngoài: nông nghiệp trì trệ, vua quan không quan tâm đến ruộng đất.
- Đàng Trong: rất phát triển, tổ chức khai hoang, cấp nông cụ,…
* Thủ công nghiệp:
- Cả Đàng Trong và Đàng Ngoài đều phát triển.
- Xuất hiện nhiều làng nghề thủ công nổi tiếng: gốm Thổ Hà (Bắc Giang), Bát Tràng (Hà Nội), dệt La Khê (Hà Nội),…
* Thương nghiệp:
- Các chợ làng, chợ huyện được xây dựng, việc giao lưu buôn bán với các thương nhân châu Á, châu Âu được đẩy mạnh.
- Xuất hiện thêm nhiều thành thị.
Kinh tế Nửa đầu thế kỉ XIX
* Nông nghiệp:
- Việc khai hoang được thực hiện và có hiệu quả.
- Việc sửa đắp đê gặp khó khăn.
=> Diện tích canh tác tăng nhưng ruộng bị bỏ hoang, nông dân bị cướp ruộng, phải sống lưu vong.
* Thủ công nghiệp:
- Theo đà phát triển của các thế kỉ trước, thủ công nghiệp nửa đầu thế kỉ XIX có điều kiện phát triển thêm.
* Thương nghiệp:
- Thực hiện chính sách “bế quan tỏa cảng”.
Năm 938, Ngô Quyền đánh tan quân Nam Hán trên sông Bạch Đằng, mở ra một kỉ nguyên mới cho dân tộc: đất nước độc lập, chấm dứt hơn 1000 năm phong kiến Bắc thuộc, nhà nước phong kiến Việt Nam hình thành và phát triển. Từ đây bắt đầu một giai đoạn hào hùng với những chiến công vô cùng hiển hách của các triều đại Đinh, Tiền Lê, Lí, Trần.
Văn học viết Việt Nam hình thành, TK X có sự xuất hiện của văn học viết chữ Hán và đến TK XIII đấnh dấu sự ra đời của văn học viết bằng chữ Nôm. Bên cạnh đó văn học dân gian vẫn tồn tại và phát triển song song với văn học viết. Cảm hứng chủ đạo là cảm hứng yêu nước với âm hưởng hào hùng, đặc biệt là giai đoạn nhà Trần với hào khí Đông A sục sôi.
Các tác phẩm tiêu biểu: Thiên đô chiếu (Lí Công Uẩn), Quốc tộ (Đỗ Pháp Thuận), Nam quốc sơn hà (Lí Thường Kiệt), Hịch tướng sĩ (Trần Quốc Tuấn) Tụng giá hoàn kinh sư (Trần Quang Khải), Thuật hoài (Phạm Ngũ Lão), Bạnh Đằng giang kí (Trương Hán Siêu)
Thời kì này có sự xuất hiện của nhiều thể loại văn học như văn nghị luận (chiếu, hịch), văn xuôi lịch sử (Đại Việt sử kí của Lê Văn Hưu) và thơ. Do tư duy nguyên hợp nên văn học giai đoạn này có hiện tượng văn-sử-triết bất phân. Văn học viết bằng chữ Hán là chủ đạo, văn học viết bằng chữ Nôm chưa có thành tựu gì nổi bật
- Đây được xem là bộ luật quốc gia thành văn đầu tiên trong lịch sử lập pháp nước nhà.
- Hình thư gồm 3 quyển, trong đó bao gồm các quy định:
+ Tổ chức của triều đình, quân đội và hệ thống quan lại.
+ Biện pháp trừng trị đối với những hành vi nguy hiểm cho xã hội.
+ Sở hữu và mua bán đất đai, tài sản, quy định về thuế…
- Bao gồm 722 điều, chia thành 12 chương, 6 quyển.
- Trong đó, có các nội dung về hành chính, hình sự, dân sự, hôn nhân gia đình và tố tụng.
- Đây được đánh giá là thành tựu có giá trị đặc biệt quan trọng trong lịch sử pháp luật Việt Nam
- Bao gồm 398 Điều, chia thành 22 quyển và 6 lĩnh vực. - Trong đó, có các nội dung quy định về:
+ Tổ chức nhà nước và hệ thống quan lại.
+ Tội danh và hình phạt.
+ Quản lý dân cư và đất đai.
+ Ngoại giao và nghi lễ cung đình.
+ Tổ chức quân đội và quốc phòng.
+ Xây dựng, bảo vệ đê điều, lăng tẩm.
- Được đánh giá là một trong hai bộ luật tổng hợp có quy mô lớn và nội dung phong phú.