Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Ta có: \(A=\dfrac{1}{2}QU\)
Công tổng cộng để tích điện cho tụ từ trạng thái ban đầu đến khi có điện tích Q là năng lượng được dự trữ trong tụ điện dưới dạng năng lượng điện trường.
Và Q=CU nên thay vào công thức trên ta thu được:
\(W=\dfrac{1}{2}QU=\dfrac{1}{2}CU^2=\dfrac{Q^2}{2C}\)
Tần số sóng trên dây càng lớn, số bụng sóng càng nhiều. Số bụng sóng tỉ lệ với tần số sóng.
Từ các công thức (13.5), (13.6) và (13.7), ta có:
\(U_{AB}=V_A-V_B=\dfrac{A_{A\infty}}{q}-\dfrac{A_{B\infty}}{q}=\dfrac{A_{A\infty}-A_{B\infty}}{q}\)
Mà: \(A_{A\infty}=A_{AB}+A_{B\infty}\)
\(\Rightarrow U_{AB}=\dfrac{A_{AB}+A_{B\infty}-B_{B\infty}}{q}=\dfrac{A_{AB}}{q}\)
• Định luật Fa-ra-đây thứ I
Khối lượng của vật chất được giải phóng ở điện cực của bình điện phân tỉ lệ thuận với điện lượng chạy qua bình đó.
m = kq
k: đương lượng điện hóa của chất được giải phóng ở điện cực.
• Định luật Fa-ra-đây thứ hai
Đương lượng điện hóa k của một nguyên tố tỉ lệ với đương lượng gam A/n của nguyên tố đó. Hệ số tỉ lệ là 1/F trong đó F là số Fa-ra-đây:
Từ công thức tính tốc độ sóng: v = λ f , ta thấy để đo tốc độ truyền âm trong không khí cần xác định được tần số của sóng âm f, bước sóng của sóng âm λ .
- Xác định tần số f bằng máy phát âm tần,
- Xác định bước sóng thông qua công thức: l = k λ 2 ⇒ λ = 2 l k với chiều dài sợi dây và số bụng sóng xác định được.
- Định luật Fa-ra-đây thứ nhất: Khối lượng vật chất được giải phóng ở điện cực của bình điện phân tỉ lệ với điện lượng chạy qua bình đó.
Công thức: m = kQ.
Với k là đương lượng điện hóa (đơn vị kg/C).
- Định luật Fa-ra-đây thứ hai: Đương lượng điện hóa k của một nguyên tố tí lệ với đương lượng gam A/n của nguyên tố đó. Hê số tỉ lê là 1/F, trong đó F goi là số fa-ra-đây (F = 96500 c/mol).
Công thức: m = 1/F.A/n.It
Trong đó, I là cường độ dòng điện không đối đi qua bình điện phân (đơn vị a) và t là thời gian dòng điện chạy qua bình (đơn vị s).
Khi có dòng điện chạy qua vật dẫn thì điện năng mà đoạn mạch tiêu thụ đã chuyển hóa thành nhiệt năng (nhiệt lượng tỏa ra trên vật dẫn), nên
Trong đó: P(W) ; Q(J) ; t(s) ; R(Ω) ; U(V) ; I(A)
Nếu mạch ngoài chỉ có điện trở thuần:
Ta có: UN = I.RN và E = I.(RN + r)
Hiệu suất của nguồn điện khi này:
Ta có: Năng lượng thế tại điểm A là: \(W_{thdA}=-G\cdot\dfrac{M\cdot m}{r_A}\)
Và năng lượng thế tại điểm B là: \(W_{thdB}=-G\cdot\dfrac{M\cdot m}{r_B}\)
Hiệu của hai năng lượng thế là:
\(A_{\overrightarrow{F}}=W_{thdB}-W_{thdA}=-G\cdot\dfrac{M\cdot m}{r_B}-\left(-G\cdot\dfrac{M\cdot m}{r_A}\right)=-G\cdot Mm\cdot\left(\dfrac{1}{r_B}-\dfrac{1}{r_A}\right)\)
\(\Rightarrow-G\cdot M\cdot\left(\dfrac{1}{r_B}-\dfrac{1}{r_A}\right)=\dfrac{A_{\overrightarrow{F}}}{m}\left(1\right)\)
Mặt khác: \(\phi=\dfrac{A_{\overrightarrow{F}}}{m}\left(2\right)\)
Từ \(\left(1\right)\) và \(\left(2\right)\) ta suy ra: \(\phi=-G\cdot M\cdot\left(\dfrac{1}{r_B}-\dfrac{1}{r_A}\right)=-G\cdot\dfrac{M}{r}\)