Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Ngao: từ toàn dân - hến: từ miền nam.
Trà: từ toàn dân - chè: từ miền bắc
MIỀN BẮC | MIỀN NAM |
lợn | heo |
dứa | thơm |
thừa(tiền) | thối(tiền) |
hỏng |
hư |
kiêu | chảnh |
chăn | mền |
ngô | bắp |
lạc | đậu phộng |
ô | dù |
Tham khảo
- Theo em, dùng từ thằng bé có sắc thái nhấn mạnh.
- Thử thay thế bằng từ cậu bé, chú bé,…
=> Sử dụng từ thằng bé giúp thể hiện, nhấn mạnh sự gan lì, sức mạnh của Yết Kiêu.
-Sắc thái không coi trọng sức mạnh và khả năng của cậu.
-Nếu thay “thằng bé” bằng từ “chàng trai” hoặc “chàng thanh niên” thì độ bất ngờ của tình huống cũng như tác dụng của phép đối để chế giễu nhân vật đô Trâu và Trần Ích Tắc sẽ bị giảm bớt.
a) - Hai đoạn văn trên liệt kê hai khâu của quá trình lĩnh hội và cảm thụ tác phẩm văn học. Đó là khâu tìm hiểu và cảm thụ.
- Các phương tiện liên kết có quan hệ liệt kê: bắt đầu, tiếp theo, tiếp đó, sau đó, thứ nhất, thứ hai…
b) Chỉ từ, đại từ cũng được dùng làm phương tiện liên kết đoạn. Hãy kể tiếp các từ có tác dụng này (đó, này,…)
c) - Từ "đó" là đại từ
- Các đại từ có tác dụng thay thế để liên kết đoạn : đó, này, ấy, vậy...
d) Mối liên hệ ý nghĩa giữa hai đoạn văn đó là mối quan hệ giữa nghĩa cụ thể và nghĩa khái quát.
- Từ ngữ liên kết giữa hai đoạn văn đó: Nói tóm lại.
- Để liên kết đoạn có ý nghĩa cụ thể với đoạn có ý nghĩa tổng hợp, khái quát ta thường dùng từ ngữ: tóm lại, nói tóm lại, tổng kết lại, như vậy, nhìn chung, chung quy là…
Các từ vùng miền ( từ địa phương ) | Từ ngữ toàn dân ( hay sử dụng) |
Vô ( Miền TRung ) | Vào |
Đi mô ( MT ) | đi đâu |
Mần răng ( MT) | làm gì? |
Mùng ( MN ) | màn |
Mền ( MN ) | chăn |
Chén (MN ) | bát |
Mùng ( Phú Thọ ) | thang |
- Thành ngữ tác giả sử dụng trong bài viết: “nước đến chân mới nhảy”, “liệu cơm gắp mắm” “trâu buộc ghét trâu ăn” ,“bóc ngắn cắn dài”,...
“nước đến chân mới nhảy”: không biết tính toán, trù liệu từ trước, để việc xảy ra đến nơi mới vội vàng tìm cách đối phó.
“liệu cơm gắp mắm”: để hoàn thành được mục tiêu đã đề ra thì mỗi chúng ta phải biết lượng sức mình trong từng hoàn cảnh, công việc cụ thể.
“trâu buộc ghét trâu ăn”: Ghen ghét, ganh tị vì người khác hơn mình.
“bóc ngắn cắn dài”: khuyên không nên có tư tưởng lao động ít mà muốn hưởng thụ nhiều, hoặc tài sản làm ra ít mà tiêu xài phung phí.
- Tác dụng: việc sử dụng các thành ngữ làm cho bài viết trở nên sinh động, cụ thể, làm cho vấn đề quan trọng mang tính uyên bác trở nên gần gũi dễ hiểu với đời sống. Đồng thời, cũng khiến bài nghị luận không bị khô khan, khuôn mẫu, giáo điều mà đầy cảm xúc
Bài thơ hay và hấp dẫn ở việc tạo ra những đối lập về hình ảnh, tâm trạng, cảm xúc đối xứng trong bố cục của bài thơ.
- Tác giả dựng cảnh tương phản:
+ Ban đầu cảnh cho chữ đông vui tấp nập.
+ Càng về sau cảnh buồn bã, lạnh nhạt, hiu quạnh.
+ Một bên nét chữ như rồng bay phượng múa.
+ Một bên giấy đỏ buồn, mực sầu, cảnh hiu quạnh.
- Cái kết đầu cuối tương ứng:
+ Vẫn là cảnh ngày tết, không gian mùa xuân có hoa đào nở.
+ Ông đồ mờ nhạt dần, cuối cùng thì không thấy nữa.
+ "ông đồ xưa" không còn tồn tại nữa.
- Tác giả tái hiện lại những hoài niệm về thời "vàng son xưa cũ" của một thế hệ nhà Nho đẹp nhưng dần phai mờ.
- Ngôn ngữ bình dị, trong sáng nhưng hàm súc, đầy dư vị.
→ Tác giả tái hiện được vẻ đẹp của cảnh cho chữ, hình tượng ông đồ xưa với bàn tay tài hoa- giá trị tinh thần truyền thống đẹp- đang dần mai một trong đời sống. Sự nuối tiếc, hoài cổ cảnh cũ người xưa.
hư
mẹ