Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Đáp án A
Nhìn vào sơ đồ phả hệ ta thấy, bố mẹ lông mi cong sinh ra con lông mi thẳng, nên tính tính trạng lông mi cong trội hoàn toàn so với lông mi thẳng.
Quy ước A – lông mi cong, a – lông mi thẳng.
Bố mẹ III.3 và III.4 có kiểu hình lông mi cong, sinh ra con gái IV.3 lông mi thẳng aa nên 2 người này đều có kiểu gen dị hợp là Aa.
Người con IV.4 sinh ra từ cặp vợ chồng này và có kiểu hình lông mi thẳng nên sẽ kiểu gen là 1/3AA : 2/3Aa.
Người chồng IV.5 có kiểu hình lông mi thẳng nên có kiểu gen là aa.
Xác suất cặp vợ chồng III.4 và III.5 sinh ra con trai lông mi thẳng là: 2/3 x 1/2 x 1/2 = 1/6.
Đáp án C
- Bênh phía người vợ: Bố mẹ lông mi cong sinh con gái thông mi thẳng → Tính trạng lông mi thẳng do gen lặn quy định và gen nằm trên nhiễm sắc thể thường (A- lông mi cong; a – lông mi thẳng). Người vợ có lông mi cong có thể có kiểu gen với tỉ lệ: 1/3AA 2/3Aa.
- Bên phía người chồng: Mẹ có lông mi thẳng (aa), người chồng lông mi cong có kiểu gen Aa.
- Cặp vợ chồng trên có thể sinh ra những đứa con với tỉ lệ các kiểu gen như sau:
♀ (1/3AA:2/3Aa) × ♂ Aa → Con: 2/6AA : 3/6Aa : 1/6aa.
- Người con trai lông mi cong có thể có kiểu gen với tỉ lệ: 2/5AA:3/5Aa.
- Bên phái người vợ của người con trai:
+ Vì người vợ đến từ một quần thể đang cân bằng di truyền có A = 0,9: 0,81AA + 0,18Aa + 0,01aa = 1.
+ Người vợ này có lông mi cong có thể có kiểu gen với tỉ lệ: 9/11AA:2/11Aa.
- Vợ chồng người con trai có thể sinh ra những đứa con với tỉ lệ kiểu gen như sau:
+ Trường hợp 1: ♂ 3/5Aa × ♀ 2/11Aa → con: 6/55 (3/4A-: 1/4aa).
+ Trường hợp 2: Các trường hợp còn lại → con: 49/55 (A-).
- Xác suất để cặp vợ chồng người con trai sinh được một cháu trai và một cháu gái có kiểu hình khác nhau về tính trạng lông mi = 6/55(1 - 3/4.3/4 – 1/4.1/4)(1-1/2.1/2 – 1/2.1/2) = 9/440 = 2,045%.
Đáp án B
Bố mẹ bình thường sinh con bị bệnh
→ bệnh do gen lặn
A- bình thường; a-bị bệnh
Quần thể có 1% người mắc bệnh
→ aa=0,01
→ tần số alen a =0,1; A=0,9
Cấu trúc di truyền của quần thể là
0,81AA:0,18Aa:0,01aa
Người II.2; II.4 có anh (em) ruột II.3
bị bệnh nên bố mẹ họ di hợp và họ
có kiểu gen 1AA:2Aa
Người II. 1; II.5 là người bình thường
trong quần thể nên có kiểu gen
0,81AA:0,18Aa ↔ 9AA:2Aa
Xét các cặp vợ chồng thế hệ thứ II
(1AA:2Aa) ×(9AA:2Aa)
↔ (2A:1a)(10A:1a)
Vậy kiểu gen của người III.1 ; III.2 là:
20AA:12Aa ↔5AA:3Aa ↔13A:3a
→XS họ sinh con trai bị bệnh là:
1 2 × 3 16 × 3 16 ≈ 0 , 0176
I đúng
II đúng, nếu người III.1 lấy 1 người phụ
nữ không cùng huyết thống:
(5AA:3Aa ) × (9AA:2Aa)
Xs sinh con bị bệnh là
3 8 x 2 11 x 1 4 ≈ 0 , 017
Nếu người III.1 lấy người III.2:
(5AA:3Aa ) × (5AA:3Aa )
→ XS sinh con bị bệnh là:
3 8 × 3 8 × 1 4 ≈ 0 , 0352
III sai, bệnh do gen lặn trên NST thường
nên xuất hiện ở 2 giới như nhau
IV đúng, nếu họ sinh con đầu lòng bị bệnh
→ họ có kiểu gen dị hợp. xs họ sinh đứa
con thứ 2 không bị bệnh là: 75%
Đáp án C
Quan sát phả hệ ta thấy bình thường sinh được con gái (2) bị bệnh bệnh là do gen lặn nằm trên NST thường quy định (1) sai.
+ Quy ước gen: A: bình thường >> a: bệnh
+ Vì người IV.5 bị bệnh nên có kiểu gen aa III.(2) và III.(3) đều có kiểu gen là Aa, ta có sơ đồ lai III.(2) và III.(3) là: A a x A a → 1 4 A A : 2 4 A a : 1 4 a a
Xác suất để cặp vợ chồng III.2 và III.3 sinh ra một con gái bị bệnh là: 1 4 . 1 2 = 1 8 = 12 , 5 % (2) đúng.
Xác suất để cặp vợ chồng III.2 và III.3 sinh ra một con gái bị bệnh và một con trai bị bệnh là: 1 4 . 1 2 . 1 4 . 1 2 . 2 = 1 32 = 3 , 125 % → (3) sai
(4) sai vì có ít nhất 5 người bị bệnh đều có kiểu gen là aa nên trong phả hệ biết ít nhất có 5 người biết chắc chắn kiểu gen (4) sai
Vậy chỉ có một kết luận đúng
Đáp án D
Người 1 và 2 bình thường nhưng sinh ra con gái 6 bị bệnh ⇒ Bệnh do gen lặn nằm trên NST thường quy định.
Quy ước: D - bình thường, d - bị bệnh.
Vậy kiểu gen của những người trong phả hệ là:
3; 6; 9 có KG: aa.
1; 2; 4; 8 có KG: Aa.
5; 7: có thể có KG DD hoặc Dd.
I sai.
II đúng.
III Căp vợ chồng 7 và 8: (1/3DD 2/3Dd) x Dd→ con bị bệnh = 2/3. 1/4 = 1/6.
Người 7 có kiểu gen IAIO; Người 8 có kiểu gen (1/3 IBIB : 2/3 IBIO)
Ta có: (7) x (8) = (1/2 IA : 1/2IO) x (2/3IB : 1/3 IO) →Xác suất sinh con nhóm máu B: 1/2. 2/3 = 1/3.
Vật xác suất sinh con nhóm máu B và bị bệnh là: 1/6. 1/3 = 1/18 → (3) đúng.
(4) Xác suất để cặp vợ chồng 7, 8 sinh con không bị bệnh là: 1 - 1/6 = 5/6.
Xác suất để vợ chồng 7, 8 sinh con nhóm máu A là 1/2. 1/3 = 1/6.
Vậy xác suất để cặp cợ chồng 7, 8 sinh con trai nhóm máu A và không bị bệnh là: 1/2. 5/6. 1/6 = 5/72 → IV đúng.
Vậy có 3 ý đúng là II, III, IV
Chọn đáp án C.
- Xét sự quy định bệnh:
Ta có I1, I2 bình thường sinh con bệnh II6, 8 nên gen gây bệnh là gen lặn
Gen bị bệnh biểu hiện ở cả nam và nữ nên gen gây bệnh là gen lặn nằm trên NST thường.
Quy ước: A: bình thường >> a: bị bệnh
- Xét kiểu gen trong từng thế hệ ta có:
II6 bệnh có kiểu gen aa g Kiểu gen của I1, I2 dị hợp; tương tự II9, II10 mang kiểu gen Aa.
II8 và III13 có kiểu gen aa; III13 nhận a của II8 và 1 alen a của II7 mà II7 có kiểu hình bình thường nên kiểu gen của II7 là Aa. III15 bị bệnh nên mang kiểu gen aa.
Các cá thể có thể xác định chính xác kiểu gen với quy luật trên: I1, I2; II6,7,8,9,10: III13,15 g 1 sai vì có 6 người trong phả hẹ không xác định chính xác kiểu gen.
Người bị bệnh kiểu gen aa (đồng hợp) g 2 đúng.
I3 hoặc I4 có thể có kiểu gen đồng hợp trội AA hoặc cả hai đều mang kiểu gen dị hợp Aa vì sinh ra II10 mang kiểu gen Aa.
Số người có kiểu gen đồng hợp trội tối da: II5, 11,12, I3 hoặc I4g 3 sai.
II9, II10 mang kiểu gen Aa nên sinh ra con II14 có khả năng mang thành phần kiểu gen 1/3AA : 2/3Aa
Xác suất sinh con bị bệnh của cặp III.13 – III.14: (1/3AA : 2/3Aa) ×aa ®aa =2/3 × 1/2 =1/3
Xác suất sinh con trai bệnh: 1/3 × 1/2 = 1/6g 4 sai
Cặp vợ chồng I3, 4 phải có 1 trong 2 người có alen gây bệnh mới sinh ra con II10 mang kiểu Aag 5 sai.
Đáp án D
Xét sự quy định bệnh:
có I1,2 bình thường sinh con bệnh II6,8 nên gen gây bệnh là gen lặn
Gen bị bệnh biểu hiện ở cả nam và nữ nên gen gây bệnh là gen lặn nằm trên NST thường.
Xét kiểu gen trong từng thế hệ
II6 bệnh có kg aa → kg của I1,2 dị hợp; tương tự với Kg II9,10 và III15
II8 và III13 có kg aa; III13 nhận a của II8 và 1 a của II7 mà II7 có kh Bình thường nên kg của II7 là Aa
Các cá thể có thể xác định chính xác kg với quy luật trên: I1,2; II6,7,8, 9, 10; III13, 15 → 1 sai
Người bị bệnh kg aa (đồng hợp) → 2 đúng
Có 5 người có kg đồng hợp trội tối đa mà ko ảnh hưởng đến kg cơ thể bị bệnh ở các thế hệ: II.5, 1I.11, 1I.12, (I.3 hoặc I.4); II.14 → 3 sai.
SX sinh con trai bị bệnh của cặp vợ chồng III.13 – III. 14 là
Sx sinh con bị bệnh của cặp III.13 – III. 14 : (1/3 AA: 2/3 Aa) x aa → aa =1/3
SX sinh con trai bệnh: 1/3 × 1/2 =1/6 → 4 sai
Cặp vợ chồng I3,4 phải có 1 trong 2 người có alen gây bệnh mới sinh ra con II10 mang kg Aa → 5 sai.
Số đáp án sai: 1, 3, 4, 5.
Chọn đáp án A
Xét sự quy định bệnh:
Ta có I1, I2 bình thường sinh con bệnh II6, 8 nên gen gây bệnh là gen lặn.
Gen bị bệnh biểu hiện ở cả nam và nữ nên gen gây bệnh là gen lặn nằm trên NST thường.
Quy ước: A: bình thường >> a: bị bệnh.
Xét kiểu gen trong từng thế hệ ta có:
I6 bệnh có kiểu gen aa ® Kiểu gen của I1, I2 dị hợp; tương tự với II9, I10 mang kiểu gen Aa.
II8 và III13 có kiểu gen aa; III13 nhận a của II8 và 1 alen a của II7 mà II7 có kiểu hình bình thường nên kiểu gen của II7 là Aa. III15 bị bệnh nên mang kiểu gen aa.
Các cá thể có thể xác định chính xác kiểu gen với quy luật trên: I1, I2; II6, 7, 8, 9, 10; III13, 15 ®1 sai vì có 6 người trong phả hệ không xác định chính xác kiểu gen.
Người bị bệnh kiểu gen aa (đồng hợp) ® 2 đúng. I3 hoặc I4 có thể có kiểu gen đồng hợp trội AA hoặc cả hai đều mang kiểu gen dị hợp Aa vì sinh ra II10 mang kiểu gen Aa.
Số người có kiểu gen đồng hợp trội tối đa: II5, 11, 12, I3 hoặc I4 ®3 sai.
II9, II10 mang kiểu gen Aa nên sinh ra con II14 có khả năng mang thành phần kiểu gen 1/3AA : 2/3Aa
Xác suất sinh con bị bệnh của cặp III.13 - III. 14: (1/3AA : 2/3Aa) x aa ®aa = 2/3 x 1/2 =1/3
Xác suất sinh con trai bệnh: 1/6 ® 4 sai
Cặp vợ chồng I3, 4 phải có 1 trong 2 người có alen gây bệnh mới sinh ra con II10 mang kiểu Aa ® 5 Sai.
Đáp án D
Bố mẹ lông mi cong sinh ra con lông mi thẳng
⇒ Lông mi cong trội hoàn toàn so với lông mi thẳng.
Quy ước A quy định lông mi cong, a quy định lông mi thẳng.
Cặp bố mẹ II.3 và II.4 lông mi cong sinh ra con gái III.3 lông mi thẳng
⇒ Cặp bố mẹ này đều có kiểu gen dị hợp Aa.
Người con gái III.4 lông mi cong có kiểu gen là: 2 3 Aa : 1 3 AA.
Người chồng III.5 lông mi thẳng có kiểu gen là aa.
Xác suất cặp vợ chồng III.4 và III.5 sinh ra con trai lông mi thẳng là:
2 3 × 1 2 × 1 2 = 1 6