K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

8 tháng 2 2018

Đáp án B

Bố mẹ bình thường sinh con bị bệnh

→ bệnh do gen lặn

A- bình thường; a-bị bệnh

Quần thể có 1% người mắc bệnh

→ aa=0,01

→ tần số alen a =0,1; A=0,9

Cấu trúc di truyền của quần thể là

0,81AA:0,18Aa:0,01aa

Người II.2; II.4 có anh (em) ruột II.3

bị bệnh nên bố mẹ họ di hợp và họ

có kiểu gen 1AA:2Aa

Người II. 1; II.5 là người bình thường

trong quần thể nên có kiểu gen

0,81AA:0,18Aa ↔ 9AA:2Aa

Xét các cặp vợ chồng thế hệ thứ II

(1AA:2Aa) ×(9AA:2Aa)

↔ (2A:1a)(10A:1a)

Vậy kiểu gen của người III.1 ; III.2 là:

20AA:12Aa ↔5AA:3Aa ↔13A:3a

→XS họ sinh con trai bị bệnh là: 

1 2 × 3 16 × 3 16 ≈ 0 , 0176

I đúng

II đúng, nếu người III.1 lấy 1 người phụ

nữ không cùng huyết thống:

(5AA:3Aa ) × (9AA:2Aa)

Xs sinh con bị bệnh là

3 8 x 2 11 x 1 4 ≈ 0 , 017

Nếu người III.1 lấy người III.2:

(5AA:3Aa ) × (5AA:3Aa )

→ XS sinh con bị bệnh là: 

3 8 × 3 8 × 1 4 ≈ 0 , 0352

III sai, bệnh do gen lặn trên NST thường

nên xuất hiện ở 2 giới như nhau

IV đúng, nếu họ sinh con đầu lòng bị bệnh

→ họ có kiểu gen dị hợp. xs họ sinh đứa

con thứ 2 không bị bệnh là: 75%

27 tháng 5 2018

Chọn B

Vì:  a: bệnh bạch tạng

       b: mù màu

I. Xác định được chính xác kiểu gen của 6 người trong phả hệ. à đúng

Xác định được kiểu gen về bệnh bạch tạng của: 1, 2, 3, 5, 6, 8, 9, 11, 12, 14

Xác định được kiểu gen về bệnh mù màu của: 1, 3, 5, 7, 8, 9, 10, 13, 14, 15

Xác định chính xác KG của: 1, 3, 5, 8, 9, 14

II. Xác suất để cặp vợ chồng (15) X (16) sinh ra người con mắc một trong hai bệnh trên là 19,25%. à sai

Xét bệnh bạch tạng:

10: 1/3 AA; 2/3 Aa

11: Aa

15: 2/5 AA; 3/5 Aa

13: 1/3 AA; 2/3 Aa

14: Aa

16: 2/5 AA; 3/5 Aa

Xét bệnh mù màu:

15: XAY

14: XAXa

16: 1/2 XAXA: 1/2 XAXa

15 x 16 à sinh con bị bạch tạng =  3 10 x 3 10 x 3 4 = 27 400

à sinh con bị mù màu = 1 - 3 10 x 3 10 x 1 4 x 1 2 = 91 800

à con bị 1 trong 2 bệnh =  29 160

III. Cặp vợ chồng (15) X (16) không thể sinh được con gái mắc cả hai bệnh. à đúng, con gái không thể bị mù màu

IV. Xác suất để cặp vợ chồng này sinh đứa con thứ 2 là con trai không mắc cả hai bệnh trên là 34,125%. à sai, con trai không mắc cả 2 bệnh =   91 100 x 7 8 = 637 800

Phả hệ dưới đây mô tả sự di truyền 2 bệnh ở người: bệnh bạch tạng do gen lặn nằm trên NST thường quy định. Bệnh mù màu do gen lặn nằm trên NST X (không có alen tương ứng trên Y) quy định. Biết rằng không xảy ra các đột biến mới ở tất cả những người trong các gia đình trên. Theo lý thuyết phát biểu nào sau đây đúng? I. Xác định được chính xác kiểu gen của 8 người trong phả...
Đọc tiếp

Phả hệ dưới đây mô tả sự di truyền 2 bệnh ở người: bệnh bạch tạng do gen lặn nằm trên NST thường quy định. Bệnh mù màu do gen lặn nằm trên NST X (không có alen tương ứng trên Y) quy định.

Biết rằng không xảy ra các đột biến mới ở tất cả những người trong các gia đình trên. Theo lý thuyết phát biểu nào sau đây đúng?

I. Xác định được chính xác kiểu gen của 8 người trong phả hệ.

II. Xác suất để cặp vợ chồng (15) x (16) sinh ra người con mắc cả hai bệnh trên là 11,25%.

III. Cặp vợ chồng (15) x (16) không thể sinh được con gái mắc cả hai bệnh.

IV. Xác suất để cặp vợ chồng này sinh đứa con thứ 2 là con trai không mắc cả hai bệnh trên là 34,125 %.

A. 1.                            

B. 2.                        

C. 3.                        

D. 4.

1
24 tháng 11 2017

Đáp án B

Quy ước gen:

A: bình thường >> a: bạch tạng

B: bình thường >> b: mù màu/gen nằm trên NST giới tính X, không có alen tương ứng trên Y

- Xét bệnh bạch tạng

Nhìn vào phả hệ ta thấy (3), (8), (9), (12) bị bệnh bạch tạng nên đều có kiểu gen là aa.

(9), (12) có kiểu gen aa → (1), (2), (5), (6) đều có kiểu gen là Aa.

(3), (8) có kiểu gen aa → (11), (14) có kiểu gen Aa

- Xét bệnh mù màu

(8) bị bệnh mù màu nên kiểu gen của (8) là XbXb → kiểu gen của (14) XBXb

- (1), (3), (5), (7), (9), (10), (13), (15) là con trai không bị bệnh nên đều có kiểu gen là XBY

Xét chung cả 2 bệnh ta thấy có 6 người biết chính xác kiểu gen trong phả hệ là:

(1), (3), (5); (8); (9); (14) I sai.

* Xét bệnh bạch tạng

Sơ đồ lai của (1) và (2); Aa x Aa → 1AA : 2Aa : laa → kiểu gen của (10) là (1AA : 2Aa) hay (1/3AA : 2/3Aa)  Û (2/3A : l/3a)

Kiểu gen của (11) là Aa hay (1/2A : l/2a)

Sơ đồ lai (10) x (11) : (2/3A : l/3a) x (1/2A : l/2a) →  2/6AA : 3/6Aa : l/6aa → kiểu gen của người chồng (15) là (2AA : 3Aa) hay (2/5AA : 3/5Aa) Û ( 7 10  A: 3 10 a)

+ (8) có bị bệnh bạch tạng (aa) → kiểu gen của (14) là Aa hay (1/2A : l/2a)

- Sơ đồ lai của (5) và (6): Aa x Aa → 1AA : 2Aa : laa → kiểu gen của (13) là (1AA: 2Aa) hay (1/3AA : 2/3Aa) Û  (2/3A : l/3a)

Sơ đồ lai (13) x (14): (2/3A : l/3a) x (1/2A : l/2a) → 2/6AA : 3/6Aa : l/6aa → kiểu gen của người vợ (16) là (2AA : 3Aa) hay (2/5AA : 3/5Aa) Û ( 7 10 A: 3 10 a)

→ Sơ đồ lai (15) x (16) :  7 10 A   : 3 10 a × 7 10 A   : 3 10 a = 91 100 A - 9 100 a a

* Bệnh mù màu

- Chồng (15) bình thường nên kiểu gen là X B Y  hay  1 2 X B   : 1 2 Y

- (13) bình thường nên kiểu gen của (13) là  X B Y

Sơ đồ lai (13) x (14): X B Y × X B X b → 1 4 X B X b : 1 4 X B X b : 1 4 X B Y : 1 4 X b Y  

→ kiểu gen của (16) là 1 2 X B Y B : 1 2 X B Y b  hay  3 4 X B : 1 4 X b

→ Sơ đồ lai (15) x (16): 

- Xác suất để cặp vợ chồng này sinh ra người con mắc cả hai bệnh a a X b Y  nêu trên là: 9 100 . 1 18 = 9 800 =   1 , 125 % → II sai.

- III đúng vì bố (15) bình thường về bệnh mùa màu (bệnh này nằm trên NST giới tính X) → tất cả con gái của họ đều bình thường về bệnh này.

- Xác suất để cặp vợ chồng này sinh đứa con thứ 2 là con trai không mắc cả hai bệnh trên A -   X B Y  là 91 100 × 3 8 = 273 800 = 34 , 125 %  → IV đúng

12 tháng 10 2018

Đáp án C

Bố mẹ đều bị bệnh sinh con bình thường nên bệnh do gen trội quy định.

Bố bị bệnh sinh con gái bình thường nên gen quy định phải nằm trên NST thường.

Quy ước: A: bị bệnh; a: bình thường.

Bệnh do gen trội nên nếu chỉ cần có bố hoặc mẹ bị bệnh có KG đồng hợp thì chắc chắn tất cả con sẽ bị bệnh.

Người vợ ở thế hệ III bình thường nên có KG aa.

Người chồng ở thế hệ III bị bệnh có bố bình thường nên chắc chắn có KG dị hợp Aa.

Þ Xác suất sinh con bị bệnh là 50%.

Đứa con tiếp theo của cặp vợ chồng trên vẫn có 50% khả năng bị bệnh.

Vậy có 3 ý đúng là (2), (3) và (4).

15 tháng 1 2017

Đáp án A

Từ sơ đồ phả hệ trên ta thấy: I1, I2 đều bình thường, sinh con trai II3 bị bệnh;

II6, II7 đều bình thường sinh con gái III10 bị bệnh nên tính trạng bị bệnh là do gen lặn trên NST thường quy định.

Quy ước: A: bình thường, a : bị bệnh

Xét các phát biểu của đề bài:

I - Sai.

II - Sai. Cá thể II5 mang gen gây bệnh có kiểu gen Aa → Giảm phân cho giao tử 1/2A : 1/2a

II4 có kiểu gen 1/3AA : 2/3Aa → Giảm phân cho giao tử 2/3A : 1/3a

→ III 8 có kiểu gen: 2/6AA : 1/2Aa giảm phân cho giao tử 3/4A : 1/4a

III 9 có kiểu gen 1/3AA : 2/3Aa → Giảm phân cho giao tử 2/3A : 1/3a

Xác suất cặp vợ chồng III8, III9 sinh con mắc bệnh là: 1/4a .1/3a = 1/12

Xác suất cặp vợ chồng III8, III9 sinh con không mắc bệnh là: 1 - 1/12 = 11/12

Xác suất cặp vợ chồng III8, III9 sinh con trai không mắc bệnh là: 11/12 . ½ = 11/24

III - Đúng. Những người biết chắc chắn kiểu gen là: I1, I2, II5, II6, II7 có kiểu gen Aa; II3, III10 có kiểu gen aa

IV - Sai. Xác suất cặp vợ chồng III8, III9 sinh con mắc bệnh là: 1/12

Xác suất sinh được người con gái bị bệnh của cặp vợ chồng III8, III9 là 1/12 . ½ = 1/24

Ở người bệnh đục thủy tinh thể ở mắt do gen trội A quy định, bệnh giòn xương do gen trội B quy định. Hai gen này nằm trên các cặp nhiễm sắc thể thường khác nhau. Người đàn ông bị đục thủy tinh thể lấy vợ bị bệnh giòn xương đã sinh ra một người con trai khỏe mạnh bình thường và đang chuẩn bị đón đứa con thứ hai chào đời. Biết rằng cả cha chồng và cha vợ đều không mắc 2...
Đọc tiếp

Ở người bệnh đục thủy tinh thể ở mắt do gen trội A quy định, bệnh giòn xương do gen trội B quy định. Hai gen này nằm trên các cặp nhiễm sắc thể thường khác nhau. Người đàn ông bị đục thủy tinh thể lấy vợ bị bệnh giòn xương đã sinh ra một người con trai khỏe mạnh bình thường và đang chuẩn bị đón đứa con thứ hai chào đời. Biết rằng cả cha chồng và cha vợ đều không mắc 2 bệnh này. Có bao nhiêu phát biểu sau đây phù hợp với bệnh cảnh của gia đình ?

I. Mẹ chồng và mẹ vợ chắc chắn mắc ít nhất 1 bệnh trên.

II. Xác suất đứa con thứ hai không mắc bệnh nào là 56,25%.

III. Người con trai đầu lòng chỉ có một kiểu gen duy nhất.

IV. Xác suất đứa con thứ hai mắc cả hai bệnh bằng với xác suất không mắc bệnh nào.

A. 1

B. 2

C. 3

D. 4

1
7 tháng 5 2019

Đáp án C

Chồng bị đục thủy tinh thể (A-bb) × vợ bị giòn xương (aaB-)

Họ sinh con trai bình thường (aabb) → Kiểu gen của vợ chồng này là: Aabb × aaBb

Xét các phát biểu

I đúng, vì cha chồng và cha vợ đều không mắc bệnh (aabb) mà sinh con mắc 1 trong 2 bệnh → Mẹ chồng và mẹ vợ chắc chắn mắc ít nhất 1 bệnh trên

II sai, xs đứa con thứ 2 không mắc bệnh nào là 1/2 × 1/2 = 1/4

III đúng, aabb

IV đúng, AaBb = aabb = 1/4

Ở người, alen A quy định kiểu hình bình thường trội hoàn toàn so với alen a quy định bệnh mù màu, alen B quy định kiểu hình bình thường trội hoàn toàn so với alen b quy định máu khó đông. Hai gen này nằm trên vùng không tưong đồng của nhiễm sắc thể X và cách nhau 20 cM. Theo dõi sự di truyền hai tính trạng này trong một gia đình thấy: người phụ nữ (1) có kiểu gen dị hợp tử chéo kết hôn...
Đọc tiếp

Ở người, alen A quy định kiểu hình bình thường trội hoàn toàn so với alen a quy định bệnh mù màu, alen B quy định kiểu hình bình thường trội hoàn toàn so với alen b quy định máu khó đông. Hai gen này nằm trên vùng không tưong đồng của nhiễm sắc thể X và cách nhau 20 cM. Theo dõi sự di truyền hai tính trạng này trong một gia đình thấy: người phụ nữ (1) có kiểu gen dị hợp tử chéo kết hôn với người đàn ông (2) bị bệnh mù màu sinh con trai (3) bị bệnh máu khó đông, con trai (4) và con gái (5) không bị bệnh. Con gái (5) kết hôn với người đàn ông (6) bị bệnh máu khó đông. Biết rằng không xảy ra đột biến mới ở tất cả mọi người trong gia đình trên. Trong các kết luận sau, có bao nhiêu kết luận đúng?

I. Có thể xác định được kiểu gen 5 người trong gia đình trên.

II. Xác suất để cặp vợ chồng (5) và (6) sinh con gái mắc một bệnh là 10%.

III. Phụ nữ (5) có kiểu gen dị hợp từ hai cặp gen với xác suất 20%.

IV. Xác suất để cặp vợ chồng (5) và (6) sinh con trai mắc cả hai bệnh là 4%.

A. 1

B. 3

C. 2

D. 4

1
7 tháng 8 2018

Chọn C

Người phụ nữ 1 có kiểu gen là: XAbXaB.

Người đàn ông 2 bị mù màu có kiểu gen là: XaBY.

Người con trai 3 bị bệnh màu khó đông có kiểu gen là: XAbY.

Người con trai 4 không bị bệnh có kiểu gen là XABY.

Người đàn ông 6 bị bệnh máu khó đông có kiểu gen là: XAbY. 

Người con gái 5 không xác định được kiểu gen. Nội dung 1 đúng.

Người con gái 5 sinh ra từ bố mẹ XAbXaB × XaBY không bị bệnh thì có kiểu gen là: 0,4XAbXaB  : 0,1XABXaB.

Người phụ nữ 5 có kiểu gen dị hợp 2 cặp gen với xác suất: 0,4 : 0,5 = 80%. Nội dung 3 sai.

Người con gái 5 lấy người đàn ông 6: (4/5 XAbXaB  : 1/5 XABXaB) × XAbY. 

Xác suất để cặp vợ chồng (5) và (6) sinh con gái mắc một bệnh là: 4/5 × 0,4 × 0,5 + 4/5 × 0,1 × 0,5 = 20%. Nội dung 2 sai.

Xác suất để cặp vợ chồng (5) và (6) sinh con trai mắc cả hai bệnh là: 4/5 × 0,1 × 0,5 = 4%. Nội dung 4 đúng.

Vậy có 2 nội dung đúng.  

Ở người, alen A quy định kiểu hình bình thường trội hoàn toàn so với alen a quy định bệnh mù màu, alen B quy định kiểu hình bình thường trội hoàn toàn so với alen b quy định máu khó đông. Hai gen này nằm trên vùng không tương đồng của nhiễm sắc thể × và cách nhau 20 cM. Theo dõi sự di truyền hai tính trạng này trong một gia đinh thấy: người phụ nữ (1) có kiểu gen dị hợp tử chéo kết hôn...
Đọc tiếp

Ở người, alen A quy định kiểu hình bình thường trội hoàn toàn so với alen a quy định bệnh mù màu, alen B quy định kiểu hình bình thường trội hoàn toàn so với alen b quy định máu khó đông. Hai gen này nằm trên vùng không tương đồng của nhiễm sắc thể × và cách nhau 20 cM. Theo dõi sự di truyền hai tính trạng này trong một gia đinh thấy: người phụ nữ (1) có kiểu gen dị hợp tử chéo kết hôn với người đàn ông (2) bị bệnh mù màu sinh con trai (3) bị bệnh máu khó đông, con trai (4) và con gái (5) không bị bệnh. Con gái (5) kết hôn với người đàn ông (6) bị bệnh máu khó đông. Biết rằng không xảy ra đột biến mới ở tất cả mọi người trong gia đình trên. Trong các kết luận sau, có bao nhiêu kết luận đúng?

I. Có thể xác định được kiểu gen 5 người trong gia đình trên.

II. Xác suất để cặp vợ chồng (5) và (6) sinh con gái mắc một bệnh là 10%.

III. Phụ nữ (5) có kiểu gen dị hợp tử hai cặp gen với xác suất 20%.

IV. Xác suất để cặp vợ chồng (5) và (6) sinh con trai mắc cả hai bệnh là 4%.

A. 1

B. 4

C. 3

D. 2

1
18 tháng 1 2019

Kiểu gen của các người trong gia đình này là

 

Xét các phát biểu :

I đúng

II, để họ sinh con gái bị bệnh (chỉ có thể là bệnh máu khó đông vì bố luôn cho giao tử ) thì người mẹ (5) phải có kiểu gen  với xác suất là 4/5 (vì kiểu gen của người 5 có thể là


Xác suất họ sinh được 1 người con gái bị 1 bệnh là

 

Xác suất cần tìm là : 4/5 ×0,2 = 0,16 → II sai

III sai, xác suất người 5 có kiểu gen dị hợp tử là 4/5

IV, để cặp vợ chồng 5 – 6 sinh con trai bị 2 bệnh → thì người mẹ (5) phải có kiểu gen  với xác suất là 4/5 → XS cần tìm là 4/5 ×0,1×0,5 =0,04 → IV đúng

Xét một bệnh di truyền đơn gen ở người do alen lặn gây nên. Một người phụ nữ bình thường có cậu (em trai mẹ) mắc bệnh lấy người chồng bình thường nhưng có mẹ chồng và chị chồng mắc bệnh. Những người khác trong gia đình không ai bị bệnh này, nhưng bố đẻ của cô ta đến từ một quần thể khác đang ở trạng thái cân bằng di truyền có tần số alen gây bệnh là 10%. Cặp vợ chồng...
Đọc tiếp

Xét một bệnh di truyền đơn gen ở người do alen lặn gây nên. Một người phụ nữ bình thường có cậu (em trai mẹ) mắc bệnh lấy người chồng bình thường nhưng có mẹ chồng và chị chồng mắc bệnh. Những người khác trong gia đình không ai bị bệnh này, nhưng bố đẻ của cô ta đến từ một quần thể khác đang ở trạng thái cân bằng di truyền có tần số alen gây bệnh là 10%. Cặp vợ chồng trên sinh được con gái đầu lòng không mắc bệnh này. Biết rằng không xảy ra đột biến mới ở tất cả những người trong các gia đình. Dựa vào các thông tin trên, hãy cho biết trong số các dự đoán dưới đây, có bao nhiêu dự đoán không đúng?

I. Xác suất để người con gái của vợ chồng trên mang alen gây bệnh là 16/29

II. Xác suất sinh con thứ hai của vợ chồng trên là trai không bị bệnh là 29/64

III. Xác suất để bố đẻ của người vợ mang alen gây bệnh là 4/11

IV. Có thể biết chính xác kiểu gen của 9 người trong gia đình trên nếu tính từ đời ông bà của người chồng và người vợ.

A.1

B.2

C.3

D.4

1
19 tháng 9 2019

Đáp án C

Xét người chồng:
Người chồng bình thường, có mẹ bị bệnh
Gen gây bệnh nằm trên NST thường
A bình thường >> a bị bệnh
Người chồng có kiểu gen: Aa
Xét người vợ:
Người vợ có cậu (em trai của mẹ) mắc bệnh, người mẹ và những người khác bình thường
Người mẹ của vợ có dạng: 
Người vợ có bố đến từ quần thể khác, đang ở trạng thái cân bằng di truyền, có tần số alen a là 1/10
Quần thể của người bố có cấu trúc: 0,81AA: 0,18Aa: 0,01aa
 Người bố của vợ có dạng: (9/11AA: 2/11Aa)
Theo lý thuyết, đời con của bố mẹ vợ là

Vậy người vợ có dạng: 
Vậy cặp vợ chồng đang xét là: 
- TH1: người vợ có KG là AA
Đời con theo lý thuyết: 
- TH2: người vợ có kiểu gen là Aa
Đời con theo lý thuyết:
Người con gái đầu lòng của họ không bị bệnh.
Xác suất để người con này mang alen gây bệnh (có KG Aa) là: 

Vậy A đúng.
Xác suất để sinh người con thứ 2 là trai, không bị bệnh là: 


Vậy B đúng.
Người bố của vợ có dạng (9/11 AA: 2/11 Aa) nên xác suất người bố của vợ mang alen gây alen gây bệnh là 2/11
Vậy C sai.

Có thể biết chính xác kiểu gen của 6 người: người chồng Aa, mẹ chồng aa, chị chồng aa, người cậu aa, ông bà ngoại của vợ (bố, mẹ của mệ người vợ) là Aa và Aa
Vậy D đúng.