Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
a) dựng ảnh A'B' của AB qua thấu kính hội tụ
sử dung 2 trong 3 tia sáng đặc biêt
tia (1) : từ A kẻ đường thẳng đi qua quang tâm O cho tia sáng truyền thẳng
tia (2): từ A kẻ đường thẳng song song với trục chính của thấu kính cho tia sáng đi qua tiêu điểm ảnh (F') của thấu kính
giao của 2 tia tại A'
từ A' kẻ đường thẳng vuông góc với trục chính tại B'
b) ΔOAB∞ΔOA′B′(g.g)⇒OA/OA'=AB/A′B′⇔d/d′=AB/A′B′(1)
mà:
ΔOIF′∞ΔA′B′F′(g.g)⇒OI/A′B′=OF′/F′A′⇔AB/A′B′=f/d′−f(2)
từ (1) và (2) ta có:
d/d′=f/d′−f⇔24/d′=12/d′−12⇒d′=24cm
độ cao của ảnh:
A′B/′AB=d′/d⇒A′/B′=2.24/24=2cm
Chúc bn học tốt
Từ hình vẽ, vì A ≡ F và tia tới BI song song với trục chính nên hình ABIO là hình chữ nhật có AI và BO là hai đường chéo cắt nhau tại trung điểm của mỗi đường → B’ là trung điểm của BO
Mà A’B’ // AB nên A’B’ là đường trung bình của tam giác ABO
Trên hình 42-43.5a, xét hai cặp tam giác đồng dạng:
ΔABO và ΔA’B’O; ΔA’B’F’ và ΔOIF’.
Từ hệ thức đồng dạng được:
Vì AB = OI (tứ giác BIOA là hình chữ nhật)
Chia cả hai vế của (1) cho tích d.d’.f ta được:
(đây được gọi là công thức thấu kính cho trường hợp ảnh thật)
Thay d = 2f, ta tính được: OA’ = d’ = 2f = d
Thay vào (*) ta được:
Vậy d’ = d; h’ = h.
a. Xét tam giác \(OAB\sim\) tam giác \(OA'B'\):
\(\dfrac{OA}{OA'}=\dfrac{AB}{A'B'}=\dfrac{OI}{A'B'}\) ( do OI = A'B' ) (1)
Xét tam giác \(OIF'\sim\) tam giác \(A'B'F'\)
\(\dfrac{OI}{A'B'}=\dfrac{OF'}{A'F'}\) (2)
\(\left(1\right);\left(2\right)\Rightarrow\dfrac{OA}{OA'}=\dfrac{OF'}{A'F'}\)
\(\Leftrightarrow\dfrac{OA}{OA'}=\dfrac{OF'}{OA'-OF'}\)
\(\Leftrightarrow\dfrac{30}{OA'}=\dfrac{10}{OA'-10}\)
\(\Leftrightarrow OA'=15\left(cm\right)\)
Thay \(OA'=15\) vào (1) \(\Rightarrow\dfrac{30}{15}=\dfrac{2}{A'B'}\)
\(\Leftrightarrow A'B'=1\left(cm\right)\)
b. Khi vật dịch chuyển rất xa thấu kính thì cho ảnh thật cách thấu kính bằng tiêu cự là 10 cm
- Ở thời điểm ban đầu, con kiến ở vị trí A có khoảng cách tới thấu kính là OA = d = 50 cm. Gọi khoảng cách từ ảnh A' đến quang tâm là OA' = d'.
Áp dụng công thức thấu kính:
\(\dfrac{1}{f}=\dfrac{1}{d}+\dfrac{1}{d'}\)
\(\dfrac{1}{20}=\dfrac{1}{50}+\dfrac{1}{d'}\)
\(\rightarrow d'=\dfrac{100}{3}\) cm.
- Sau 5 s, con kiến đi tới vị trí B cách A một khoảng S = AB = v.t = 2.5 = 10 cm.
Khoảng cách từ B đến thấu kính là OB = d2 = OA - AB = 50 - 10 = 40 cm. Gọi vị trí từ ảnh B' đến thấu kính là OB' = d2'.
Áp dụng công thức thấu kính ta có:
\(\dfrac{1}{f}=\dfrac{1}{d_2}+\dfrac{1}{d_2'}\)
\(\dfrac{1}{20}=\dfrac{1}{40}+\dfrac{1}{d_2'}\)
\(\rightarrow d_2'=40\) cm.
- Trong 5 s, ảnh của con kiến di chuyển một khoảng là
\(\Delta s=OB'-OA'=d_2'-d'=40-\dfrac{100}{3}=\dfrac{20}{3}\) cm.
Tốc độ trung bình của ảnh con kiến qua thấu kính trong 5 s đầu tiên là
\(v'=\dfrac{\Delta s}{t}=\dfrac{\dfrac{20}{3}}{5}\)
\(v'=\dfrac{4}{3}\) cm/s.
Nhờ mọi người giải giúp