Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Đáp án
Đặt câu ghép:
- Quan hệ điều kiện: Nếu ta chiếm được điểm cao này thì trận đánh sẽ rất thuận lợi.
- Quan hệ tương phản: Anh ấy ốm nặng nhưng anh ấy vẫn lạc quan.
- Quan hệ tăng tiến: Không những hoa sen đẹp mà nó còn tượng trưng cho sự thanh khiết của tâm hồn Việt Nam.
- Quan hệ lựa chọn: Tôi đi hay là anh đi?
Đặt câu ghép có:
- Quan hệ nguyên nhân:?
=> Vì trời mưa to nên tôi đi học muộn.
- Quan hệ điều kiện (giả thiết):?
=> Nếu tôi siêng hơn một xíu nữa thì tôi sẽ được điểm cao hơn
- Quan hệ tương phản:?
=> Tuy trường xa nhà nhưng con bé vẫn luôn đi học đúng giờ
- Quan hệ tăng tiến:?
=> Nó không những học giỏi mà còn hát hay.
- Quan hệ lựa chọn:?
=> Anh đi hay tôi đi?
- Quan hệ bổ sung:?
=> Tôi đi học còn nó đi chơi
- Quan hệ nối tiếp:?
=> Tôi ăn cơm xong rồi con đi học
- Quan hệ đồng thời:?
=> Tôi đi học, mẹ đi làm.
- Quan hệ giải thích:?
=> Nó được điểm cao là do nó chăm chỉ học bài.
Đặt câu ghép có:
- Quan hệ nguyên nhân:?
Vì trời mưa to nên đường lầy lội.
- Quan hệ điều kiện (giả thiết):?
Neus trời mưa to thì nó nghỉ học.
- Quan hệ tương phản:?
Mùa hè đến nhưng trời không nóng lắm.
- Quan hệ tăng tiến:?
Tôi càng học giỏi càng thấy mình thông minh
- Quan hệ lựa chọn:?
Tôi đi hay anh đi.
- Quan hệ bổ sung:?
Tôi không nhưng học giỏi mà còn hát hay.
- Quan hệ nối tiếp:?
Thầy giáo bước vào lớp, chúng em đứng dậy chào
- Quan hệ đồng thời:?
Cô giáo vừa giảng bài, chúng em vừa lắng nghe
- Quan hệ giải thích:?
Quả dưa rất ngọt nghĩa là công sức của người trồng ra nó rất vất vả
Câu 1. Tôi đi học cùa Thanh Tịnh được viết theo thể loại nào?
A. Bút kí
B. Truyện ngắn trữ tình
C. Tiểu thuyết
D. Tuỳ bút
Câu 2. Theo em nhân vật chính trong tác phẩm Tôi đi học của Thanh Tịnh được thể hiện chủ yếu ở phương diện nào?
A. Lời nói
B. Tâm trạng
C. Ngoại hình
D. Cử chỉ
Câu 3. Trong tác phẩm Tôi đi học của Thanh Tịnh, ông Đốc và thầy cô giáo đón các học sinh bằng thái độ, cử chỉ:
A. Nghiêm khắc, lạnh lùng
B. Không tỏ thái độ gì đặc biệt
C. Rất ân cần niềm nở
D. Thái độ khác
Câu 4. Tự ngữ nghĩa rộng là gì?
A. Là từ ngữ mà nghĩa của nó giống với nghĩa của một số từ ngữ khác
B. Là từ ngữ mà nghĩa của nó đối lập với nghĩa của một số từ ngữ khác
C. Là từ ngữ mà nghĩa của nó bao hàm nghĩa của một số từ ngữ khác
D. Là từ ngữ mà nghĩa của nó bao hàm tất cả nghĩa của từ ngữ khác
Câu 5. Dòng nào chứa từ ngữ không phù hợp trong mổi nhóm sau đây:
A. Đồ dùng học tập: bút chì, thước kẻ, vở
B. Xe cộ: xe đạp, xe máy, ô tô, tàu điện
C. Cây cối: cây tre, cây chuối, cây cao
D. Nghệ thuật: âm nhạc, văn học, điện ảnh
Câu 6. Những ngày thơ ấu của Nguyên Hồng được viết theo thể loại nào?
A. Bút kí
B. Truyện ngắn
C. Hồi kí
D. Tiểu thuyết
Câu 7. Nhân vật bà cô hiện lên trong cuộc trò chuyện với bé Hồng là một người như thế nào?
A. Là một người đàn bà xấu xa, xảo quyệt, thâm độc, với những “rắp tâm nhơ bẩn”
B. Là một người đại diện cho những thành kiến phi nhân đạo, cổ hủ của xã hội lúc bấy giờ
C. La một người có tính cách tiêu biểu cho những người phụ nữ từ xưa đến nay
D. Cả A và B đều đúng
Câu 8. Em hiểu gì về bé Hồng qua đoạn trích Trong lòng mẹ?
A. Là một chú bé phải chịu nhiều nỗi đau mất mát
B. Là một chú bé dễ xúc động, tinh tế và nhạy cảm
C. Là một chú bé có tình yêu thương vô bờ bến đối với mẹ
D. Cả A, B, C đều đúng
Câu 9. Thán từ là gì?
A. Là từ dùng để bộc lộ tình cảm, cảm xúc của người nói hoặc dùng để gọi đáp
B. Là từ dùng để nhấn mạnh hoặc đánh giá sự vật, sự việc
C. Là từ dùng để biểu thị gọi tên các sự vật, hiện tượng
D. Là từ dùng để biểu thị đặc điểm các hoạt động, tính chất của sự vật
Câu 10. Câu nào trong các câu sau đây có dùng thán từ?
A. Ngày mai con chơi với ai?
B. Con ngủ với ai?
C. Khốn nạn thân con!
D. Trời ơi!
Câu 11. Nhận xét nào đúng nhất về tiểu thuyết Đôn-ki-hô-tê?
A. Là một tiểu thuyết hiệp sĩ nhầm chế nhạo và tạo tiếng cười đối với hiệp sĩ Đôn-ki-hô-tê
B. Là một tiểu thuyết nhái lại tiểu thuyết hiệp sĩ để chế giễu loại tiểu thuyết này
C. Là một tiểu thuyết viết về giới quý tộc ở Tây Ban Nha thế kỉ 16
D. Là một tiếu thuyết viết về mối quan hệ giữa quý tộc và nông dân ở Tây Ban Nha thế kỉ 16
Câu 12. Khi nhìn thấy những chiếc cối xay gió, Xan-chô-pan-xa ở trong tình trạng như thế nào?
A. Tỉnh táo
B. Không tỉnh táo lắm
C. Mê muội đến mức mù quáng
D. Đang say rượu
Câu 13. Đôn-ki-hô-tê bị ngã nhưng không hề kêu đau vì?
A. Lão muốn giữ thể diện trước Xan-chô-pan-xa
B. Lão không biết đau vì làm hiệp sĩ giang hồ
C. Lão cho rằng, đã làm hiệp sĩ giang hồ thì dù có đau đớn đến đâu cũng không được rên rỉ
D. Lão tự xấu hổ với bản thân mình
Câu 14. Nguyên nhân nào dẫn đến thất bại của Đôn-ki-hô-tê khi đánh nhau với cối xay gió?
A. Vì lão không lường trước được sức mạnh của kẻ thù
B. Vì những chiếc cối xay gió được phù phép
C. Vì lão không có đủ vũ khí lợi hại
D. Vì đầu óc lão mê muội, không tỉnh táo
Câu 15. Tình thái từ là gì?
A. Là những từ đùng để gọi đáp, kêu than
B. Là những từ đùng để biểu thị hoạt động, trạng thái sự vật
C. Là những từ được thêm vào câu để cấu tạo các kiểu câu nghi vấn, cầu khiến, cảm thán và để biểu thị sắc thái tình cảm của người nói
D. Là những từ dùng để biểu thị mối quan hệ giữa các đơn vị ngôn ngữ
Câu 16. Khi sử dụng tình thái từ cần chú ý đến điều gì?
A. Điều cần nhấn mạnh trong câu
B. Phù hợp với tầng lớp xã hội của người nói
C. Phù hợp với địa phương
D. Phù hợp với hoàn cảnh và đối tượng giao tiếp
Câu 17. Trường từ vựng là:
A. Là tập hợp tất cả các từ cò chung cách phát âm
B. Là tập hợp tất cả các từ cùng từ loại (danh từ, động từ, ...)
C. Là tập hợp tất cả các từ có nét chung về nghĩa
D. Là tập hợp tất cả các từ có chung nguồn gốc (thuần Việt, Hán Việt)
Câu 18. Các từ sau đây thuộc trường từ vựng nào : bờ biển, đáy biển, cửa biển, bãi biển, bán đảo.
A. Vẻ đẹp thiên nhiên
B. Địa thế vùng biển
C. Thời tiết biển
D. Sinh vật sống ở biển
Câu 19. Nhận xét nào sau đây không đúng với đoạn trích Tức nước vỡ bờ?
A. Có giá trị châm biếm sâu sắc
B. Là đoạn trích có giá trị kịch tính cao nhất
C. Thể hiện tài năng xây dựng nhân vật của Ngô Tất Tố
D. Có giá hiện thực và nhân đạo lớn
Câu 20. Trong đoạn trích Tức nước vỡ bờ chị Dậu hiện lên là người như thế nào?
A. Giàu tình yêu thương với chồng con
B. Căm thù bọn tay sai của Thực dân Phong kiến
C. Có thái độ phản kháng mạnh mẽ
D. Cả 3 ý trên
Câu 21. Theo em nhận định nào nói đúng nhất tư tưởng mà nhà văn muốn gửi gắm qua đoạn trích Tức nước vỡ bờ?
A. Nông dân là lớp người có sức mạnh lớn nhất, có thể chiến thắng tất cả
B. Trong đời sống có một quy luật tất yếu: có áp bức là có đấu tranh
C. Nông dân là người bị áp bức nhiều nhất trong xã hội cũ
D. Bọn tay sai trong xã hội cũ là những kẻ tàn bạo và bất nhân nhất
Câu 22. Ý nào nói đúng nhất nội dung truyện Lão Hạc?
A. Tác động của cái đói và miếng ăn đến đời sống con người
B. Phẩm chất cao quý của người nông dân
C. Số phận đau thương của người nông dân
D. Cả 3 ý trên đều đúng
Câu 23. Nhận định nào dứng nhất về ý nghĩa cái chết của Lão Hạc?
A. Là bằng chứng cảm động về tình phụ tử mộc mạc, giản dị nhưng cao quý vô ngần
B. Gián tiếp tố cáo xã hội thực dân phong kiến đã đẩy người nông dân vào hoàn cảnh khốn cùng
C.Thể hiện tính tự trọng và quyết tâm không rơi vào con đường tha hoá của một người nông dân
D. Cả 3 ý trên đều đúng
Câu 24. Tác phẩm Lão Hạc có sự kết hợp các phương thức biểu đạt nào?
A. Tự sự, miêu tả và biểu cảm
B. Tự sự, biểu cảm và nghị luận
C. Miêu tả, biểu cảm và nghị luận
D. Tự sự , miêu tả và nghị luận
Câu 25. Từ tượng thanh là gì?
A. Là từ có hình thức âm thanh giống nhau
B. Là từ mô phỏng âm thanh cảu tự nhiên và con người
C. Là từ có hình thức cấu tạo giống nhau
D. Là từ có ít nhất một nét chung về nghĩa
Câu 26. Từ nào dưới đây không phải là từ tượng hình?
A. xôn xao
B. rũ rượi
C. xộc xệch
D. sòng sọc
Câu 27. Các từ tượng thanh sau mô phỏng âm thanh gì: bập bẹ, the thé, ồm ồm, oang oang, thỏ thẻ.
A. Gợi tả tiếng người cười
B. Gợi tả tiếng gió thổi
C. Gợi tả tiếng chân người đi
D. Gợi tả tiếng người nói
Câu 28. Biệt ngữ xã hội là gì?
A. Là từ ngữ được sử dụng ở một địa phương nhất định
B. Là từ ngữ được sử dụng trong tất cả các tầng ớp nhân dân
C. Là từ ngữ được sử dụng trong một tầng lớp xã hội nhất định
D. Là từ ngữ được sử dụng trong nhiều tầng lớp xã hội
Câu 29. Khi sử dụng từ ngữ địa phương và biệt ngữ xã hội, cần chú ý:
A. Tình huống giao tiếp
B. Tiếng địa phương của người nói
C. Địa vị của người nói trong xã hội
D. Nghề nghiệp của người nói
Câu 30. Các từ ngữ sau đây thuộc loại nào trong các loại biết ngữ xã hội: trẫm, khanh, long bào, ngự giá, ngự bút.
A. Biệt ngữ của những người buôn bán, kinh doanh
B. Biệt ngữ của những người theo đạo Thiên chúa
C. Biệt ngữ của sinh viên, học sinh
D. Biệt ngữ của vua quan trong triều đình pong kiến xưa
Câu 31. Nhân vật chính trong tác phẩm Tôi đi học của Thanh Tịnh là ai?
A. Người mẹ
B. Ông Đốc
C. Thầy giáo
D. Tôi
Câu 32. Trong tác phẩm Tôi đi học của Thanh Tịnh, tâm trạng chủ yếu của nhân vật “Tôi” trong ngày tựu trường như thế nào?
A. Vui vẻ, nô đùa
B. Không có gì đặc biệt
C. Mong chóng đến giờ vào lớp
D. Ngập ngừng e sợ, đứng nép bên người thân
Câu 33. Qua truyện Tôi đi học, “Tôi” có thái đó như thế nào đối với những người xung quanh?
A. Xa lánh
B. Thân thiện, dễ gần
C. Quyến luyến, gần gũi
D. E ngại
Câu 34. Khi nào một từ ngữ được coi là có nghĩa hẹp?
A. Khi phạm vi nghĩa của từ ngữ đó bao hàm phạm vi nghĩa của một số từ ngữ khác
B. Khi từ ngữ đó có cách phát âm giống với một số từ ngữ khác
C. Khi phạm vi nghĩa của từ ngữ đó được bao hàm trong phạm vi nghĩa của một từ ngữ khác
D. Khi nghĩa của từ ngữ đó trái ngược với nghĩa của một số từ ngữ khác
Câu 35. Từ ngữ nào có nghĩa bao hàm phạm vi nghĩa của các từ sau đây: thợ may, kỹ sư, giáo viên, bác sĩ.
A. Con người
B. Nghề nghiệp
C. Môn học
D. Tính cách
Câu 36. Nhận định nào sau đây nói đúng nhất về nội dung cảu đoạn trích Trong lòng mẹ?
A. Trình bày nổi đau khổ của mẹ bé Hồng
B. Trình bày tâm đia độc ác của người cô của bé Hồng
C. Trình bày sự hờn tủi của Hồng khi gặp mẹ
D. Trình bày tâm trạng của chú bé Hồng
Câu 37. Trong những nội dung sau của văn bản Trong lòng mẹ, nội dung nào quan trọng nhất?
A. Tâm địa độc ác của bà cô
B. Nổi tủi hỗ cảu chú bé khi bà cô nói xấu mẹ
C. Tình yêu thương cháy bỏng của Hồng đối với người mẹ bất hạnh
D. Nổi nhớ mẹ da diết
Câu 38. Trợ từ là gì?
A. Là những từ đi kèm một từ ngữ trong câu để nhấn mạnh hoặc biểu thị thái độ đánh giá sự vật, sự việc
B. Là những từ biểu thị sự vật, hiện tượng trong thực tế khách quan
C. Là những từ biểu thị hoạt động, trạng thái của sự vật
D. Là những từ biểu thị đặc điểm, tính chất của sự vật
Câu 39. Trong những từ ngữ được gạch chân dước đây, từ ngữ nào không phải là thán từ?
A. Ông ấy chính là thầy hiệu trưởng.
B. Ôi! Đất nước đẹp vô cùng!
C. Vâng, con đã nghe.
D. Trời ơi! Nắng quá!
Câu 40. Trong văn bản tự sự, yếu tố miêu tả có vai trò ý nghĩa như thế nào đối với sự việc được kể?
A. Làm cho sự việc được kể ngắn gọn hơn
B. Làm cho sự việc được kể đơn giản hơn
C. Làm cho sự việc được kể đầy đủ hơn
D. Làm cho sự việc được kể sinh động và hiện lên như thật
CHÚC BẠN HỌC TỐT !!!!
B1:-vừa ~ đã =>Xác định quan hệ ý nghĩa giữa các vế câu trong những câu ghép dưới đây và cho biết mỗi vế câu biêu thị ý nghĩa gì trong mối quan hệ ấy - văn 8 tập 1 (trang 123 - 126) - Tech12h
-vừa ~ đã
-chưa … đã
-càng … càng …
B2:
Lão Hạc cũng như bao người nông dân Việt Nam khác phải đối mặt với cái nghèo, cái đói của cuộc sống cơ cực, tăm tối trước Cách mạng. Nhưng lão còn có những hoàn cảnh riêng vô cùng bất hạnh. Vợ lão chết sớm. Con trai lão phẫn chí vì nghèo không lấy được người mình yêu nên bỏ đi đồn điền cao su. Lão chỉ có con Vàng là kỷ vật của con để làm bạn. Vậy là cùng một lúc lão phải đối mặt với bao đau khổ: cái đói, sự cô đơn và tuổi già với ôm đau, bệnh tật. Rồi cuộc đời cực khổ, dồn lão đến mức hết đường sinh sống. Lão phải dứt ruột bán đi con chó Vàng mà lão yêu thương nhất. Lão bán con chó trong niềm khổ đau tột cùng: “Mặt co rúm lại, những nếp nhăn xô lại với nhau, ép cho nước mắt chảy ra, cái đầu ngoẹo về một bên, cái miệng móm mém mếu như con nít”, “lão hu hu khóc”,...
Ban đầu là “luôn mấy hôm lão chỉ ăn khoai”, “khoai cũng hết, lão chế tạo được món gì, ăn món ấy. Hôm thì lão ăn củ chuối, hôm thì lão ăn sung luộc, hôm thì ăn rau má, với thỉnh thoảng một vài củ ráy hay bữa trai, bữa ốc”. Rồi đến mức chẳng còn gì để ăn, để sống. Rồi điều gì đến sẽ phải đến. Không còn đường sinh sống, lão Hạc chỉ còn đường chết. Và đó là một cái chết thật đau đớn, thật tủi nhục: chết “nhờ” ăn bả chó tự tử...! Cái chết của
lão dữ dội vô cùng: lão sùi bọt mép, lão co giật phải hai người đàn ông lực lưỡng đè lên... Cái chết ấy khiến người đọc liên tưởng đến cái chết của con chó Vàng để rồi rùng mình nhận ra rằng cái chết của lão đâu khác gì cái chết của một con chó.Đói nghèo như thế, khổ đau như thế nhưng lão không vì vậy mà tha hóa về nhân phẩm. Binh Tư đã tưởng lão xin bả chó để ăn trộm. Ông giáo cũng nghi ngờ lão. Nhưng không, Lão Hạc vẫn giữ được vẹn nguyên tâm hồn dào dạt yêu thương đáng quý, đáng trọng của người nông dân và cả sự tự trọng cao đẹp của mình.
Lão yêu thương con rất mực. Văn học Việt Nam đã có những “Cha con nghĩa nặng” của Hồ Biểu Chánh, “Chiếc lược ngà” của Nguyễn Quang Sáng,... ngợi ca tình phụ tử. Và trong đó cũng cần nhắc đến “Lão Hạc” của Nam Cao. Vì thương con, lão chấp nhận đối mặt với cô đơn, với tuổi già để con ra đi cho thỏa chí. Con đi rồi, lão dồn cả yêu thương vào con chó Vàng. Đừng nghĩ đơn giản rằng lão cưng chiều “cậu” Vàng vì đó là con chó khôn, chó đẹp. Điều quan trọng nhất khiến lão yêu quý con Vàng đến mức chia với nó từng cái ăn, cho nó ăn vào bát như người, rồi đến lúc nó chết lão quằn quại, đau đớn,... là bởi con chó là kỉ vật duy nhất mà con trai lão để lại. Nhìn con chó, lão tưởng như được thấy con mình.
Không chỉ vậy, lão thương con đến độ chấp nhận cái đói, rồi cả cái chết chứ không chịu bán đi mảnh vườn của con. Nếu lão bán mảnh vườn, ắt lão sẽ đủ ăn tiêu để vượt qua thời khốn khó. Nhưng lão lại lo khi con trai về không có đất sinh sống làm ăn. Vậy là lão đã nhận lấy cái chết rồi nhờ ông giáo giữ đất cho con. Chao ôi! Tình yêu thương con của lão thật cảm động biết mấy!
Yêu thương những người thân yêu ruột thịt, lão Hạc còn là một người sống đầy tự trọng trước cuộc đời nhiều cám dỗ và tội lỗi. Vào hoàn cảnh như lão, người ta đã có thể ăn trộm, ăn cắp hay thậm chí ăn bám vào người khác (như Binh Tư chẳng hạn, hay người đàn bà trong “Một bữa no” của Nam Caor..) nhưng lão Hạc thì không. Với sự giúp đỡ của ông giáo (mà cũng có gì đâu, đó chỉ là củ khoai, củ sắn) lão “từ chối gần như hách dịch" khiến ông giáo nhiều khi cũng chạnh lòng. Binh Tư ngỡ rằng lão xin bả để ăn trộm chó “lão cũng ra phết đấy chứ chẳng vừa đâu”. Đến lượt ông giáo cũng nghi ngờ: “"con người đáng kính ấy bây giờ cũng theo gót Binh Tư để có ăn ư? cuộc đời quả thật cứ mỗi ngày một thêm đáng buồn”. Nhưng cuối cùng tất cả đều ngỡ ngàng, sửng sốt trước cái chết đột ngột của lão. Hay còn cách khác: lão có thể bán quách mảnh vườn di. Nhưng lão lại nghĩ rằng đó là mảnh vườn của con lão. Và lão đã thà chết chứ không ăn của con!
Lòng tự trọng của lão Hạc rực sáng nhất ngay khi thân xác lão đau đớn nhất. Lão đã chọn cái chết, một cái chết khốc liệt để tâm hồn mình được trong sạch, được trọn vẹn tình nghĩa với tất thảy mọi người - kể cả với con chó Vàng tội nghiệp. Nhưng còn một chi tiết khác cũng cảm động vô cùng. Lão đã tính toán để ngay cả khi chết đi rồi cũng không làm phiền đến mọi người: lão đã gửi ông giáo mấy chục đồng bạc, định khi mình nằm xuống thì nhờ ông giáo lo liệu ma chay khỏi làm phiền hàng xóm! Hỡi ôi lão Hạc!
Xây dựng nhân vật lão Hạc, Nam Cao đã sử dụng nghệ thuật khắc họa nhân vật tài tình. Điều đó được thể hiện trong đoạn văn miêu tả bộ dạng, cử chỉ của lão Hạc khi kể cho ông giáo chuyện lừa bán cậu Vàng, trong đoạn miêu tả sự vật vã đau đớn dữ dội của lão Hạc trước lúc chết. Ngôn ngữ nhà văn sử dụng trong tác phẩm sinh động, ấn tượng, giàu tính tạo hình và hết sức gợi cảm.
Qua nhân vật lão Hạc, nhà văn đã thể hiện tinh thần nhân đạo tiến bộ sâu sắc.
Nam Cao đã đồng cảm đến tận cùng với cái nghèo, cái đói của người nông dân Việt Nam trong nạn đói 1945. Thời cuộc đã dồn họ đến đường cùng và lối thoát nhanh chóng nhất là cái chết nghiệt ngã.
Nhưng trên hết, nhà văn đã biết nâng niu trân trọng vẻ đẹp tâm hồn cao khiết của người nông dân ngay cả khi họ bước vào đường cùng. Không chỉ giàu tình yêu thương, người nông dân còn sống đầy tự trọng. Trong cái đói, tự trọng là thứ gì đó xa xỉ vô cùng. Vì miếng ăn, người ta có thể tàn nhẫn, dã man, thậm chí mất hết nhân tính. Nhưng đáng trọng thay lão Hạc, lão không chỉ giữ được tình thương tươi mát mà còn giữ được lòng tự trọng vàng đá của mình.
Và chính nhờ vẻ đẹp tươi sáng ấy của lão Hạc mà Nam Cao đã chiệm nghiệm: “Cuộc đời chưa hẳn đáng buồn”. Chưa đáng buồn bởi còn có những con người cao quý như Lão Hạc. Viết câu văn ấy, nhà văn đã bày tỏ thái độ tin tưởng đối phẩm cách tốt đẹp của người nông dân Việt Nam trước Cách mạng. Điều ấy đáng quý vô cùng bởi trước Cách mạng, người nông dân bị coi rẻ như cỏ rác, thậm chí có nhà văn còn nhận định người nông dân “như những con lợn không tư tưởng”. Và bởi thế, tư tưởng của Nam Cao đáng ca ngợi biết bao!
Nhân vật lão Hạc của nhà văn Nam Cao là một nhân vật có nhiều đặc điểm đáng quý, đáng trân trọng. Từ lão Hạc, người nông dân Việt Nam có quyền tự hào về tâm hồn và phẩm cách của mình. Dựng lên nhân vật này, nhà văn Nam cao đã khẳng định một quan điểm giàu tính nhân đạo sâu sắc.
B3:bn tham khao nha:
Qua đoạn trích "Trong lòng mẹ" (Những ngày thơ ấu của Nguyên Hồng) người bà cô bộc lộ bản chất là một kẻ lạnh lùng, độc ác, thâm hiểm. Đây là hình ảnh mang ý nghĩa tố cáo hạng người sống tàn nhẫn, khô héo cả tình máu mủ ruột rà trong xã hội thực dân nửa phong kiến lúc đó.
Nhân vật bà cô trong đoạn trích nói riêng và toàn bộ tác phẩm nói chung mang giá trị hiện thực sâu sắc. Nó ẩn chứa sức mạnh tố cáo hạng người giả dối, tàn nhẫn, mất hết sự trắc ẩn của tình người, tình máu mủ.. Đồng thời, nó cùng khẳng định tấm lòng đồng cảm, yêu thương của nhà văn đối với những số phận bất hạnh trong xã hội phong kiến nửa thực dân xưa.
#Hok tot#Kem
Câu 2 làm nhầm đề rồi nha, đề yêu cầu là đoạn văn diễn dịch trong đó có câu ghép nhé!!!
q/h đồng thời:tôi học toán ,nguyên học văn
q/h đ kiện:nếu trời ko mưa thì chúng em sẽ đi cắm trại
q/h t/phản:tuy nhà ko xa nhưng lan ko bao giờ đi học muộn
q/h bsung:bạn nguyên ko những ngoan mà còn rất học giỏi
q/h lựa chon bạn thích ăn ốc hay ăn bánh
q/h tăng tiến:nhà bạn ấy càng khó khăn thì bạn ấy càng học giỏi
q/h mục đích:để đạt đc kết quả cao trg học tập thì tôi cần phải cố gắng
q/h giải thích :cả lớp trật tự:cô giáo bắt đàu giảng bài
q/h nnhan- kết quả:vì xe đạp bị hỏng nên em đi học muộn
Chọn đáp án: A