Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
12.2 hình dấu phẩy
12.3 hình sợi
12.4 hình que
12.5 hình xoắn
12.6 hình cầu
Bệnh lậu | Bệnh giang mai |
Nguyên nhân:
|
Nguyên nhân:
|
Triệu chứng:
|
Triệu chứng:
|
Tác hại:
|
Tác hạCách điều trị giang mai trong giai đoạn đầu (thời kì 1 và 2): Dùng thuốc theo chỉ định của bác sĩ tiêm hoặc uống liều duy nhất. Một số loại thuốc có thể dùng với cả phụ nữ đang mang thai.iĐiều trị giang mai giai đoạn cuối: Cũng tiêm các liều thuốc theo chỉ định của bác sĩ có thể dùng liều cao liên tục trong khoảng 10 ngày. |
Cách lây truyền:- Vi khuẩn lậu có thể xâm nhập từ người này sang người khác thông qua tiếp xúc giữa các vết thương hở với nhau, vô tình đụng vào dịch nhầy, máu, mủ của người bệnh. | Cách lây truyền: |
Biện pháp phòng chống: Chú ý trog vc quan hệ | Biện pháp phòng chống:
|
1.Ghẻ
Mụn nước tập trung thành chùm kẽ ngón tay,ngón chân,dưới nếp vú,...có cái ghẻ
Vệ sinh sạch sẽ
2. Zona
- Dát đỏ kèm ngứa dát,sau đó xuất hiện các bọng nước,mụn nước tập trung thành đám,thường phân bố 1 bên cơ thể,theo đường đi của dây thầnkinh
- K tiếp xúc với người thủy đậu hoặc zona
3.Vảy nến
- Biểu hiện:dát đỏ,có vảy dày trắng mủn và dễ bong,cạo bocq dương tính
- Hạn chế stress,kích thích cơ học,giảm nhiễm khuẩn
4. Nấm da
- Tổn thương hình tròn hoặc bầu dục,rìa tổn thơng có mụn nước ,ở giữa có xu hướng lành
- Vệ sinh da sạch sẽ
5. Viêm da tiếp xúc:
- Dát đỏ,nổi mụn nước,chảy nước,vảy tiết vùng hở của cơ thể
- Mang đồ bảo hộ
6. Viêm da cơ địa:
- Tổn thương ngứa,dát đỏ,đối xứng,mụn nước,thâm da,dày da và liken hóa
- Phòng bệnh:chưa có biện pháp đặc hiệu
7. Viêm da dầu
- Biểu hiện:viêm da đỏ,vảy dầu,xám ngả nâu vàng,có mụn trứng cá,lỗ chân lông giãn,trên mặt như xoa 1 lớp dầu
- Vệ sinh sạch sẽ
8. Thủy đậu:
- Mụn nước tiến triển qua nhiều giai đoạn,bao gồm nhiều tổn thương,các tổn thương mụn nước nông hơi lõm
- K tiếp xúc với người bị bệnh
9. Chốc
- Biểu hiện:dát đỏ,mụn hóa mủ nhanh,vảy tiết và bong vảy
- Vệ sinh da sạch sẽ
Bệnh bướu cổ do thiếu iot | Bệnh bazodo |
-Nguyên nhân:Khi thiếu iot trong khẩu phần ăn hằng ngày, tỉoxin không được tiết ra, tuyến yên sẽ tiết hoocmon, thúc đẩy tuyến giáp tăng cường hoạt động, gây phì đại tuyến(bướu cổ) -Biểu hiện:Trẻ em khi bị mắc bệnh này sẽ chậm lớn trí tuệ kém phát triển.Người lớn hoạt động thần kinh giảm sút, trí nhớ kém phát triển. -Phòng chữa: Cần bổ sung muối iot vào khẩu phần ăn hằng ngày. |
-Nguyên nhân:Do tuyến giáp hoạt động mạnh(do rối loạn, nên tạo ra một chất giống TSH của tuyến yên), tiết nhiều hoocmon tiroxin, làm tăng cường trao đổi chất, tăng tiêu dùng oxi, gây bướu cổ , mắt lồi. -Biểu hiện:Nhịp tim tăng, hồi hộp< căng thẳng, mất ngủ, sút cân. -Phòng chữa: Cần kiểm tra và chữa trị chứng rối loạn hoạt động của tuyến giáp. |
Chất kích thích:
- Rượu. bia: làm hoạt động của vỏ não bị rối loạn, trí nhớ kém.
- Chè, cà phê: kích thích hệ thần kinh, gây khó ngủ.
STT | Bệnh ngoài da | Biểu hiện | Cách phòng chống |
1 | Hắc lào | Dấu hiệu nổi bật nhất của bệnh là ngứa, nổi mẩn đỏ, có mụn nước, vùng có nấm thường tròn như đồng tiền. Cảm giác ngứa ngáy rất khó chịu ở vùng da bị tổn thương, cả ngày lẫn đêm, ngứa nhiều hơn khi về đêm, đổ mồ hôi, thời tiết nóng bức... Nổi mẩn đỏ một vùng có giới hạn rõ, trên bề mặt xuất hiện những mụn nước, tập trung ở phần rìa vùng nổi mẩn. Bệnh có thể gặp ở bẹn, chân tay, mặt, bụng, ngực... |
Bệnh hắc lào tuy gây nhiều khó chịu cho người bệnh nhưng chữa trị không khó. Nhưng nếu dùng thuốc không đúng thuốc quá mạnh, bôi sang cả vùng da lành, da non thì sẽ gây ra tình trạng phỏng, chảy nước vùng bôi thuốc, thậm chí nếu dùng theo lời mách bảo không đúng còn gây nhiễm khuẩn, sưng đau. Những loại thuốc cổ điển như ASA, BSA, BSI... cũng có tác dụng tốt nhưng gây lột da nhiều, đau rát, có thể làm sạm da. Hiện nay trên thị trường đã có những loại thuốc mới, có thể bôi hoặc uống. Thuốc bôi như ketoconazol, miconazol, clotrimazol, dõxycyclin..... Những thuốc này có ưu điểm là không có màu, mùi thơm, không gây lột da, không sưng đau nhưng cũng có thể gây ra những dị ứng nhẹ. Những dị ứng này sẽ hết khi ngừng dùng thuốc. Trong trường hợp bệnh tái phát nhiều lần có thể phải dùng thuốc chống nấm dạng uống. Tuy nhiên việc dùng thuốc gì và liều lượng như thế nào cần phải được thầy thuốc chuyên về da liễu khám và chỉ định, nếu tự ý dùng có thể sẽ xảy ra những tác dụng phụ nguy hiểm. |
2 | Ghẻ | Thời kỳ ủ bệnh có thể thay đổi từ 2 đến 40 ngày, trung bình từ 10 đến 15 ngày. Lúc đầu thấy ngứa ở các kẽ, như kẽ ngón tay, kẽ dưới vú (ở đàn bà), rãnh quy đầu, kẽ mông ở trẻ em... Ngứa lan dần nhanh chóng ra toàn thân và ngứa nhiều về ban đêm. |
- Vệ sinh thân thể sạch sẽ. - Tắm một vài lần đầu bằng cánh hóa để loại bỏ độc dược. |
1 . hệ tim
2. trao đổi khí giữa cơ thể vs môi trường bên ngoài
3. hệ vận động
4. biến đổi thức ăn , hấp thụ chất dinh dưỡng và thải phân
Trạng thái | Nhịp tim(số phút/lần) | ý nghĩa |
Lúc nghỉ ngơi | 40 -> 60 | - Tim được nghỉ ngơi nhiều hơn. - Khả năng tăng năng suất của tim cao hơn. |
Lúc hoạt động gắng sức | 180 -> 240 | - Khả năng hoạt động của cơ thể tăng lên. dy> |
*Giải thích: ở các vận động viên luyện tập lâu năm thường có chỉ số nhịp tim/phút nhỏ hơn người bình thường. Tim của họ đập chậm hơn, ít hơn mà vẫn cung cấp đủ nhu cầu ôxi cho cơ thể là vì mỗi lần đập tim bơm đi được nhiều máu hơn, hay nói cách khác là hiệu suất làm việc của tim cao hơn.
Hầu hết những người bị COPD hút ít nhất 10 – 20 điếu thuốc mỗi ngày trong 20 năm hoặc hơn trước khi thấy triệu chứng. Do đó, thường thì COPD không được chẩn đoán cho đến khoảng 40 – 49 tuổi.
Những dấu hiệu và triệu chứng thường gặp của COPD bao gồm:
-Ho dai dẳng hoặc cấp tính.
-Khó thở hoặc thở hơi ngắn là triệu chứng có ý nghĩa nhất, nhưng nó thường không xuất hiện cho đến khoảng 50-59 tuổi.
-Thở khò khè (có tiếng rít trong khi thở), đặc biệt là khi gắng sức hoặc lúc triệu chứng trở nặng.
-Những triệu chứng sau có thể xảy ra khi tình trạng bệnh nhân nặng hơn:
-Khoảng thời gian giữa các đợt khó thở ngắn hơn.
-Tím tái hoặc suy tim phải có thể xảy ra.
-Chán ăn và sụt cân đôi khi có thể xảy ra và là dấu hiệu tiên lượng nặng.
Hội Lồng ngực Hoa Kỳ (ATS – American Thoracic Society) đề ra 3 giai đoạn nặng của COPD dựa theo chức năng phổi:
-Giai đoạn I: FEV1 bằng hoặc lớn hơn 50% giá trị dự đoán.
-Giai đoạn II: FEV1 từ 35 – 49% giá trị dự đoán.
-Giai đoạn III: FEV1 dưới 35% giá trị dự đoán
Phòng ngừa bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính
COPD không thể chữa được nhưng có thể phòng ngừa. Để phòng COPD cần phải:
-Không hút thuốc, nếu có hút thuốc thì hãy bỏ thuốc ngay.
-Hạn chế tiếp xúc với khói thuốc bằng cách không cho phép hút thuốc trong nhà hoặc ngồi ở khu vực không hút thuốc khi đi ra ngoài. Bạn cũng nên tránh khói do củi cháy hoặc cho nấu ăn.
-Hạn chế không khí ô nhiễm trong nhà.
-Tránh bị nhiễm trùng hô hấp khi bị cảm cúm. Bạn cũng nên thường xuyên rửa tay do virus có thể di chuyển từ tay qua miệng do tiếp xúc,...