K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

Câu 11: Nội dung nào phản ánh đúng về tình hình văn học thời Lê Sơ?

   A. Văn học chữ Hán và chữ Nôm rất phát triển

   B. Văn học chữ Hán phát triển, chữ Nôm chưa phát triển.

   C. Văn học chữ Hán chiếm ưu thế, Văn học chữ Nôm giữ vị trí quan trọng.

   D. Văn học chữ Hán rất phát triển, chữ Nôm chiếm ưu thế.

Câu 12: Khi Lê Lợi bị bao vây ở Chí Linh Sơn ai đã hy sinh cảm tử để cứu Bộ Chỉ Huy và Lê Lợi?

   A. Nguyễn Trãi.        B. Lê Ngân .              C. Lê Lai.                  D. Trần Nguyên Hãn.

Câu 13: Địa danh nào được nhắc tới trong đoạn “ Cáo Bình Ngô” dưới đây? “ ……Thây chất đầy nội, nhơ để ngàn năm”

   A. Chi Lăng              B. Xương Giang        C. Chúc Động           D. Tốt Động

Câu 14: Bộ máy chính quyền dưới thời vua Lê Thánh Tông những chức vụ nào dưới đây bị bãi bỏ?

   A. Tướng quốc, đại tổng quản, đại hành khiển. B. Tướng quốc, đại tổng quản, chỉ huy sứ.

   C. Tướng quốc, Đại tổng quản, thượng thư.      D. Tướng quốc, đại tổng quản, tri phủ.

Câu 15: So với luật pháp thời Lý- Trần luật pháp thời Lê Sơ giống ở những nội dung nào?

   A. Bảo vệ giai cấp thống trị, phát triển kinh tế nông nghiệp.

   B. Bảo vệ chủ quyền quốc gia, giai cấp thống trị, truyền thống tốt đẹp, khuyến khích phát triển kinh tế .

   C. Bảo vệ chủ quyền quốc gia, dân tộc, bảo vệ quyền lợi Phụ nữ, truyền thống tốt đẹp

   D. Khuyến khích phát triển kinh tế, bảo vệ chủ quyền quốc gia, quyền tư hữu tài sản.

Câu 16: Khi tham gia cuộc khởi nghĩa Lam Sơn Nguyễn Trãi đã dân lên Lê Lợi món đồ gì?

   A. Bình Ngô sách.    B. Cáo Bình Ngô.     C. Áo Bào    D. Thanh gươm.

Câu 17: Việc bãi bỏ các chức vụ quan trọng dưới thời vua Lê Thánh Tông nhằm mục đích gì?

   A. Để đỡ kinh phí cho nhà nước.               B. Để tranh thủ sự ủng hộ của nhân dân.

   C. Để tập trung quyền hành trong tay vua.       D. Sợ quyền binh lọi ra ngoài.

Câu 18: Vì sao Nghĩa quân Lam Sơn rời núi rừng Thanh Hóa để chuyển quân vào Nghệ An?

   A. Là quê hương của Lê Lợi.                      B. Là Nơi đất rộng, người đông.

   C. Là nơi núi rừng hiểm trở.                       D. Nghệ An là nơi địa nhân anh kiệt.

Câu 19: Thời kì ở Miền tây Thanh Hóa nghĩa quân Lam Sơn đã mấy lần rút lui lên núi Chí Linh?

   A. Một                      B. Hai                       C. Ba                        D. Bốn

Câu 20: Tướng giặc Vương Thông khiếp đảm vội vã xin hòa, chấp nhận mở hội thề Đông Quan để rút quân về nước sau khi nghe được tin gì?

   A. Liễu Thăng, Mộc Thạnh bị tiêu diệt.     B. Thất thủ tại Xương Giang.

   C. Thất thủ tại chi Lăng.                            D. Thất thủ tại Tốt Động – Chú Động.

2
12 tháng 7 2021

11:A

12:C

14:A

13:A

15:B

16:A

17:C

18:B

19:C

20:A

14 tháng 7 2021

A-C-A-A-B-A-C-B-C-A

Câu 73: Tình hình văn học chữ Hán và văn học chữ Nôm dưới thời Trần như thế nào?A.    Văn học chữ Hán suy tàn, văn học chữ Nôm phát triển mạnh mẽ.B.     Cả văn học chữ Hán và văn học dân gian đều phát triển mạnh mẽ.   C. Cả văn học chữ Hán và văn học dân gian đều không phát triển.   D. Văn học chữ Hán phát triển mạnh mẽ, văn học chữ Nôm bước đầu phát triển.Câu...
Đọc tiếp

Câu 73: Tình hình văn học chữ Hán và văn học chữ Nôm dưới thời Trần như thế nào?

A.    Văn học chữ Hán suy tàn, văn học chữ Nôm phát triển mạnh mẽ.

B.     Cả văn học chữ Hán và văn học dân gian đều phát triển mạnh mẽ.

   C. Cả văn học chữ Hán và văn học dân gian đều không phát triển.

   D. Văn học chữ Hán phát triển mạnh mẽ, văn học chữ Nôm bước đầu phát triển.

Câu 74: Thầy giáo nổi tiếng nhất dưới thời Trần là:

   A. Nguyễn Bỉnh Khiêm

   B. Chu Văn An

   C. Nguyễn Đình Chiểu

   D. Lê Quý Đôn

Câu 75: Thái ấp là:

   A. Ruộng đất của nông dân tự do.

   B. Ruộng đất của địa chủ.

   C. Phần đất đai vua ban cho quý tộc, vương hầu.

   D. Ruộng đất do vương hầu, quý tộc chiêu tập dân nghèo khai hoang.

Câu 76: Nguyên nhân quan trọng nhất làm cho nghiệp thời Trần phát triển mạnh sau chiến thắng chống xâm lược Mông Nguyên là:

   A. quý tộc nhà Trần tăng cường chiêu tập dân nghèo khai hoang, lập điền trang.

   B. đất nước hòa bình.

   C. nhà nước có chính sách khuyến khích sản xuất, mở rộng diện tích trồng trọt.

   D. nhân dân phấn khởi sau chiến thắng ngoại xâm.

Câu 77:  Biểu hiện chứng tỏ Nho giáo ngày càng phát triển ở thời Trần là:

   A. các nhà nho được phụ trách công việc ngoại giao.

   B. các nhà nho được nhiều bổng lộc.

   C. các nhà nho được bổ nhiệm những chức vụ quan trọng trong bộ máy nhà nước.

   D. các nhà nho được tham dự các buổi thiết triều

Câu 78: Ruộng đất của qúy tộc, vương hầu gọi là gì?

A.    Điền trang.

B.     Thái ấp.

C.     Tịch điền.

D.    Thổ công.

Câu 79: Đặc điểm nổi bật của nền kinh tế nông nghiệp Đại Việt sau ba lần kháng chiến chống quân xâm lược Mông-Nguyên là gì?

A.    bị tàn phá nặng nề nhưng được phục hồi nhanh chóng

B.     phương thức sản xuất mới được du nhập thúc đẩy kinh tế phát triển

C.     không bị ảnh hưởng

D.    bị tàn phá nặng nề, không thể phục hồi

Câu 80: Việc trao đổi buôn bán với thương nhân nước ngoài dưới thời Trần được đẩy mạnh ở đâu?

A. Thăng Long.

B.  Chương Dương.

C.  Vân Đồn.

D. Vạn Kiếp.

Câu 81:  Cơ quan chuyên viết sử thời Trần có tên là gì?

A.    Quốc sử quán

B.     Quốc sử viện

C.     Ngự sử đài

D.    Hàn lâm viện

Câu 82: Nhà y dược học lỗi lạc thời Trần đã nghiên cứu thành công nhiều loại cây có trong nước để chữa bệnh cho nhân dân. Ông là ai?

A. Lê Hữu Trác (Hải Thượng Lãn Ông)

B. Nguyễn Bá Tĩnh (Tuệ Tĩnh)

C. Phan Phu Tiên

D. Phạm Sư Mạnh

Câu 83: Nội dung nào sau đây không phản ánh được sự quan tâm của nhà nước đối với giáo dục?

A.    mở các trường công để đào tạo con em quý tộc, quan lại

B.     định lệ thi thái học sinh 7 năm 1 lần

C.     quy định chọn tam khôi trong kì thi Đình

D.    dựng bia tiến sĩ ở Văn Miếu

1
9 tháng 12 2021

73. D

74. B

75. C

76. C

77. C

78. A

79. A

80. C

81, B

82. A

83. D

11 tháng 9

Đời đời nhớ ơn chị Võ Thị Sáu và các anh hùng liệt sĩ!

VUA NGÔ QUYỀN :>

CHẮC Z

15 tháng 9

ngô quyền phải ko

15 tháng 9

chim cánh cụt

15 tháng 9

ô thơ tưởng văn luôn á :)))

bro chăm chỉ viết văn vs thơ nhỉ;))

15 tháng 9

? ai mà lớp 7 giúp nước thế

anh kim đồng à

10 tháng 10 2021

Trung Quốc:

-Thời gian hình thành: Từ thế kỉ III TCN thời Tần- Hán

-Thời gian phát triển: Từ thế kỉ VII- Đường- Tống

-Thời gian suy vong: Thế kỉ XIV- XX thời Minh Thanh

Ấn Độ:

-Thời gian hình thành: Thế kỉ IV- VI vương triều Gúp- ta

-Thời gian phát triển: Thế kỉ XVII- XIX vương triều Mô- gôn(A- cơ- ba)

-Thời gian suy vong: Thế kỉ XIX suy yếu bị Anh thống trị

 

VĂN TẾ NGHĨA SĨ CẦN GIUỘC(THAM KHẢO)Hỡi ơi !Súng giặc đất rền;Lòng dân trời tỏ.Mười năm công vỡ ruộng, chưa ắt còn danh nổi như phao;Một trận nghĩa đánh Tây, tuy là mất tiếng vang như mõ.Nhớ linh xưaCui cút[1] làm ăn;Toan lo[2]nghèo khó,Chưa quen cung ngựa, đâu tới trường nhung[3];Chỉ biết ruộng trâu, ở trong làng bộ[4].Việc cuốc, việc cày, việc bừa, việc cấy, tay vốn quen làm;Tập...
Đọc tiếp

VĂN TẾ NGHĨA SĨ CẦN GIUỘC(THAM KHẢO)

Hỡi ơi !
Súng giặc đất rền;
Lòng dân trời tỏ.
Mười năm công vỡ ruộng, chưa ắt còn danh nổi như phao;
Một trận nghĩa đánh Tây, tuy là mất tiếng vang như mõ.

Nhớ linh xưa
Cui cút[1] làm ăn;
Toan lo[2]nghèo khó,
Chưa quen cung ngựa, đâu tới trường nhung[3];
Chỉ biết ruộng trâu, ở trong làng bộ[4].

Việc cuốc, việc cày, việc bừa, việc cấy, tay vốn quen làm;
Tập khiên, tập mác, tập giáo, tập cờ, mắt chưa từng ngó.

Tiếng phong hạc[5] phập phồng hơn mười tháng, trông tin quan như trời hạn trông mưa;
Mùi tinh chiên[6]vấy vá[7] đã ba năm, ghét thói mọi như nhà nông ghét cỏ.

Bữa thấy bòng bong[8] che trắng lốp, muốn tới ăn gan;
Ngày xem ống khói chạy đen sì, muốn ra cắn cổ.

Một mối xa thư đồ sộ, há để ai chém rắn đuổi hươu;
Hai vầng nhật nguyệt chói lòa, đâu dung lũ treo dê bán chó.


Nào đợi ai đòi ai bắt, phen này xin ra sức đoạn kình;
Chẳng thèm trốn ngược trốn xuôi, chuyến này nguyện ra tay bộ hổ.

Khá thương thay!

Vốn chẳng phải quân cơ quân vệ, theo dòng ở lính diễn binh;
Chẳng qua là dân ấp dân lân, mến nghĩa làm quân chiêu mộ

Mười tám ban võ nghệ, nào đợi tập rèn;
Chín chục trận binh thư, không chờ bày bố.

Ngoài cật có một manh áo vải, nào đợi mang bao tấu, bầu ngòi,
Trong tay cầm một ngọn tầm vông, chỉ nài sắm dao tu, nón gõ.

Hỏa mai đánh bằng rơm con cúi, cũng đốt xong nhà dạy đạo kia;
Gươm đeo dùng một ngọn dao phay, cũng chém rớt đầu quan hai nọ.

Chi nhọc quan quản gióng trống kỳ trống giục, đạp rào lướt tới, coi giặc cũng như không;
Nào sợ thằng Tây bắn đạn nhỏ, đạn to, xô cửa xông vào, liều mình như chẳng có.

Kẻ đâm ngang, người chém ngược, làm cho mã tà, ma ní hồn kinh;
Bọn hè trước, lũ ó sau, trối kệ tàu thiếc, tàu đồng súng nổ.

Ôi!

Những lăm lòng nghĩa lâu dùng, đâu biết xác phàm vội bỏ.

Một giấc sa trường rằng chữ hạnh, nào hay da ngựa bọc thây;
Trăm năm âm phủ ấy chữ quy, xá đợi gươm hùm treo mộ.

Đoái sông Cần Giuộc, cỏ cây mấy dặm sầu giăng;
Nhìn chợ Trường Bình, già trẻ hai hàng lụy nhỏ.

Chẳng phải án cướp, án gian đày tới, mà vì binh đánh giặc cho cam tâm;
Vốn không giữ thành, giữ lũy bỏ đi, mà hiệu lực theo quân cho đáng số.

Nhưng nghĩ rằng:

Tấc đất ngọn rau ơn chúa, tài bồi cho nước nhà ta;
Bát cơm manh áo ở đời, mắc mớ chi ông cha nó.

Vì ai khiến quan quân khó nhọc, ăn tuyết nằm sương;
Vì ai xui hào lũy tan tành, xiêu mưa ngã gió.

Sống làm chi theo quân tả đạo, quẳng vùa hương, xô bàn độc, thấy lại thêm buồn;
Sống làm chi ở lính mã tà, chia rượu ngọt, gặm bánh mì, nghe càng thêm hổ.

Thà thác mà đặng câu địch khái, về theo tổ phụ cũng vinh;
Còn hơn mà chịu chữ đầu Tây, ở với man di rất khổ.

Ôi thôi thôi!

Chùa Tông Thạnh năm canh ưng đóng lạnh, tấm lòng son gửi lại bóng trăng rằm;
Đồn Lang Sa một khắc đặng trả hờn, tủi phận bạc trôi theo dòng nước đổ.

Đau đớn bấy! Mẹ già ngồi khóc trẻ, ngọn đèn khuya leo lét trong lều;
Não nùng thay! Vợ yếu chạy tìm chồng, cơn bóng xế dật dờ trước ngõ.

Ôi!

Một trận khói tan,
Nghìn năm tiết rỡ.

Binh tướng nó hãy đóng sông Bến Nghé, ai làm nên bốn phía mây đen;
Ông cha ta còn ở đất Đồng Nai, ai cứu đặng một phường con đỏ.

Thác mà trả nước non rồi nợ, danh thơm đồn sáu tỉnh chúng đều khen;
Thác mà ưng đình miếu để thờ, tiếng ngay trải muôn đời ai cũng mộ.

Sống đánh giặc, thác cũng đánh giặc, linh hồn theo giúp cơ binh, muôn kiếp nguyện được trả thù kia;
Sống thờ vua, thác cũng thờ vua, lời dụ dạy đã rành rành, một chữ ấm đủ đền công đức đó.
Nước mắt anh hùng lau chẳng ráo,thương vì hai chữ thiên dân;
Cây hương nghĩa sĩ thắp thêm thơm, cám bởi một câu vương thổ.

Hỡi ôi, thương thay!
Có linh xin hưởng.

3
13 tháng 12 2020
Xã hội- Bộ máy thống trị: Vua quan, quý tộc.
- Những người bị trị: Nông dân, thợ thủ công, người buôn bán, nô tì.
- Nông dân là lực lượng lao động chủ yếu.
 
Văn hoá- Xây dựng Văn Miếu để thờ Khổng Tử và dạy học cho các con vua.
- Tổ chức khoa thi để chọn người làm quan.
- Phật giáo rất phát triển, hầu hết các vua thời Lý đều sùng Phật giáo.