K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

HQ
Hà Quang Minh
Giáo viên
8 tháng 10 2023

Bài nghe:

1.

Interviewer: Do you spend a lot of time talking to friends on the phone?

(Bạn có dành nhiều thời gian nói chuyện điện thoại với bạn bè không?)

Steve: Of course, all the time.

(Tất nhiên, mọi lúc.)

Interviewer: Do you spend a lot of time talking to friends on the phone?

(Bạn có dành nhiều thời gian nói chuyện điện thoại với bạn bè không?)

Rebecca: Not much. What about you?

(Không nhiều. Còn bạn thì sao?)

Harry: Me neither. We use instant messaging most of the time.

(Tôi cũng vậy. Chúng tôi sử dụng tin nhắn lập tức gần như mọi lúc.)

2.

Interviewer: Did you know that young people only spend 3% of their communication time making phone calls?

(Bạn có biết rằng giới trẻ chỉ dành 3% thời gian giao tiếp để gọi điện thoại?)

Steve: Really? (Thật á?)

Interviewer: Did you know that? (Bạn biết điều đó rồi à?)

Harry: I'm not surprised. (Tôi không ngạc nhiên.)

Rebecca: Neither am I. (Tôi cũng không ngạc nhiên đâu.)

3.

Interviewer: Do you use email? (Bạn có sử dụng email không?)

Steve: Absolutely! (Chắc chắn rồi!)

Interviewer: Did you know that teenagers only spend 2% of their communication time writing emails?

(Bạn có biết rằng thanh thiếu niên chỉ dành 2% thời gian giao tiếp để viết email?)

Steve: Wow, no, I'm surprised.

(Chà, không, tôi ngạc nhiên đấy.)

Interviewer: Are you surprised by that?

(Bạn có ngạc nhiên vì điều đó à?)

Rebecca: Of course, email is for adults.

(Tất nhiên, email là dành cho người lớn.)

Harry: That's right. (Đúng vậy.)

4.

Interviewer: How often do you have face to face conversations with friends?

(Bạn thường xuyên có những cuộc trò chuyện trực tiếp với bạn bè như thế nào?)

Rebecca: All the time. (Mọi lúc.)

Harry: Me, too.  (Tôi cũng vậy.)

HQ
Hà Quang Minh
Giáo viên
8 tháng 10 2023

Lời giải chi tiết:

Rebecca and Harry meet their friends the most. 

(Rebecca và Harry gặp bạn của họ thường xuyên nhất.)

HQ
Hà Quang Minh
Giáo viên
7 tháng 10 2023

Bài nghe:

1. Amelia

Man: What are your favourite places in town?

Amelia: When I'm with my friends in town we spend most of our time at the shops. Sometimes we go to fast food restaurants. 

2. Elijah

WomanWhat about when you're at home? Do you stay in your room a lot?

Elijah: Yes, I quite like being alone sometimes so I spend a bit of time in my room usually when I come home from school. 

3. Renee

Man: Do you stay in bed later on the weekends?

Renee: No, I don't spend a lot of time in bed. I go to school on Saturday morning and on Sunday I don't spend any time in bed. I prefer to get up and do something: see friends, do sport , watch TV that kind of thing. 

4. Harry

WomanAre you online a lot?

Harry: Quite a lot I suppose yes. My parents say I spend too much time in front of screens. I use my phone a lot and then there's my computer that's for homework but I play games on it, too. 

5. Lily

Man: Do you spend too much time on your homework?

Lily: No, not much maybe 30 minutes a day. 

Man: And at the weekend?

Lily: I spent more time on my homework at the weekend maybe an hour a day but I don’t spend more than an hour. 

6. Darius

Woman: How long does it take to get to school in the morning?

Darius: When there's a lot of traffic I spent about 40 minutes on the bus getting to school it's a long time. 

Woman: What do you do on the bus?

Darius: I spend all of my time on my phone.

Tạm dịch bài nghe:

1. Amelia

Nam: Địa điểm yêu thích của bạn trong thị trấn là gì?

Amelia: Khi tôi cùng bạn bè đến thị trấn, chúng tôi dành phần lớn thời gian ở các cửa hàng. Đôi khi chúng tôi đi đến các nhà hàng thức ăn nhanh.

2. Elijah

Nữ: Khi bạn ở nhà thì sao? Bạn có ở trong phòng của bạn nhiều không?

Elijah: Vâng, đôi khi tôi khá thích ở một mình nên tôi thường dành một chút thời gian trong phòng khi đi học về.

3. Renee

Nam: Bạn có nằm lại giường muộn hơn vào cuối tuần?

Renee: Không, tôi không dành nhiều thời gian trên giường. Tôi đi học vào sáng thứ Bảy và Chủ nhật tôi không dành thời gian trên giường. Tôi thích thức dậy và làm việc gì đó: gặp gỡ bạn bè, chơi thể thao, xem TV đại loại như vậy.

4. Harry

Nữ: Bạn có online nhiều không?

Harry: Tôi nghĩ là có khá nhiều. Bố mẹ tôi nói rằng tôi dành quá nhiều thời gian trước màn hình. Tôi sử dụng điện thoại rất nhiều và sau đó dùng máy tính để làm bài tập về nhà nhưng tôi cũng chơi game trên đó.

5. Lily

Nam: Bạn có dành quá nhiều thời gian cho bài tập về nhà không?

Lily: Không, không nhiều, có thể 30 phút mỗi ngày.

Nam: Vào cuối tuần thì sao?

Lily: Tôi đã dành nhiều thời gian hơn cho bài tập về nhà của mình vào cuối tuần, có thể là một giờ mỗi ngày nhưng tôi không dành nhiều hơn một giờ.

6. Darius

Nữ: Mất bao lâu để đến trường vào buổi sáng?

Darius: Khi có rất nhiều phương tiện giao thông, tôi đã dành khoảng 40 phút trên xe buýt để đến trường, đó là một thời gian dài.

Nữ: Bạn làm gì trên xe buýt?

Darius: Tôi dành toàn bộ thời gian cho điện thoại.

Lời giải chi tiết:

Renee likes ikes seeing friends at the weekend.

(Renee thích gặp bạn bè vào cuối tuần.)

Thông tin: Renee: No, I don't spend a lot of time in bed. I go to school on Saturday morning and on Sunday I don't spend any time in bed. I prefer to get up and do something: see friends, do sport , watch TV that kind of thing. 

(Không, tôi không dành nhiều thời gian trên giường. Tôi đi học vào sáng thứ bảy và chủ nhật tôi không dành thời gian trên giường. Tôi thích đứng dậy và làm điều gì đó: gặp gỡ bạn bè, chơi thể thao, xem TV như vậy.)

Darius goes to school by bus.

(Darius đi học bằng xe buýt.)

Thông tin: Darius: When there's a lot of traffic I spent about 40 minutes on the bus getting to school it's a long time. 

(Khi xe cộ đông đúc, tôi đã mất khoảng 40 phút ngồi trên xe buýt để đến trường, đó là một khoảng thời gian dài.)

Thằng điên 

mày cứ dịch đi xong tao dịch sau

kb 0

2 tháng 1 2019

Sai chính tả nhiều thế ! 

Ông bà Dursley, nhà số 4 ñường Privet Drive, tự hàomà nói họ hoàn toàn bình thường, 

cám ơn bà con quan tâm. Bà con ñừng trông mong gì họ tin vào những chuyện kỳ lạ 

hay bí ẩn, ñơn giản là vì họ chẳng hơi ñâu bận tâm ñến mấy trò vớ vẩn ñó. 

Ông Dursley là giám ñốc một công ty gọi là Grunnings, chuyên sản suất máy khoan. 

Ông là một người cao lớn lực lưỡng, cổ gần như không có, nhưng lại có một bộ ria mép 

vĩ ñại. Bà Dursley thì ốm nhom, tóc vàng, với một cái cổ dài gấp ñôi bình thường, rất 

tiện cho bà nhóng qua hàng rào ñể dòm ngó nhà hàng xóm. Hai ông bà Dursley có một 

cậu quý tử tên là Dudley, mà theo ý họ thì không thể có ñứa bé nào trên ñời này ngoan 

hơn ñược nữa. 

Gia ñình Dursley có mọi thứ mà họ muốn, nhưng họ cũng có một bí mật, và nỗi sợ hãi 

lớn nhất của họ là cái bí mật ñó bị ai ñó bật mí. Họ sợ mình sẽ khó mà chịu ñựng nổi 

nếu câu chuyện về gia ñình Potter bị người ta khám phá. Bà Potter là em gái của bà 

Dursley, nhưng nhiều năm rồi họ chẳng hề gặp gỡ nhau. Bà Dursley lại còn giả ñò như 

mình không có chị em nào hết, bởi vì cô em cùng ôngchồng vô tích sự của cô ta chẳng 

thể nào có ñược phong cách của gia ñình Dursley. 

Ông bà Dursley vẫn rùng mình ớn lạnh mỗi khi nghĩ ñến chuyện hàng xóm sẽ nói gì nếu 

thấy gia ñình Potter xuất hiện trước cửa nhà mình. Họ biết gia ñình Potter có một ñứa 

con trai nhỏ, nhưng họ cũng chưa từng nhìn thấy nó.ðứa bé ñó cũng là một lý do khiến 

họ tránh xa gia ñình Potter: Họ không muốn cậu quý tử Dudley chung chạ với một 

thằng con nít nhà Potter. 

Vào một buổi sáng thứ ba xám xịt âm u, ông bà Dursley thức dậy, chẳng hề cảm thấy 

chút gì rằng bầu trời ñầy mây kia ñang báo hiệu những ñiều lạ lùng bí ẩn sắp xảy ra 

trên cả nước Anh. Ông Dursley ậm ừ khi chọn cái cà-vạt chán nhất thế giới ñeo vào cổ 

ñi làm. Bà Dursley thì lách chách nói trong lúc vậtlộn với cậu quý tử Dudley ñang gào 

khóc vùng vẫy, không chịu ngồi ăn sáng tử tế. Khôngmột ai ñể ý ñến một con cú to và 

ñen thui bay xẹt qua cửa sổ. 

Tám giờ rưỡi, ông Dursley sách cặp, hửi cồ bà Dursley một cái và cố hôn cậu quý tử 

trước khi ñi làm. Nhưng cậu Dudley ñang chơi trò ñánh trống thổi kèn, phun phèo phèo 

thức ăn và vun vãi mọi thứ tứ tung, kể cả cái hôn của cha. Ông Dursley vừa cười khoái 

chí: “Thằng chó con”, vừa ñi ra khỏi nhà. Ông lên xe, lái ra khỏi ngôi nhà số 4 của mình. 

Chính ở ngay góc ñường, ông nhận thấy dấu hiệu ñầu tiên của chuyện lạ: Một con mèo 

xem bản ñồ. Thoạt tiên, ông Dursley không nhận ra ñó là chuyện kỳ quái. Thế rồi ông 

giật mình quay lại nhìn lần nữa. Có một con mèo hoang ñứng ở góc ñường Privet Drive, 

nhưng bây giờ lại chẳng có tấm bản ñồ nào cả! Chẳnglẽ chuyện ñó là do ông tưởng 

tượng ra ư? Hay ánh sáng ñã làm ông lóa mắt? Ông Dursley chớp chớp mắt rồi chăm 

chú nhìn con mèo. Nó cũng nhìn lại ông. 

Ông lái xe vòng qua góc ñường, ñi tiếp, và tiếp tụcnhìn con mèo qua kính chiếu hậu. 

Nó lúc ấy ñang ñọc bảng tên ñường Privet Drive- À không, ngó bảng tên ñường chứ, 

mèo ñâu có thể ñọc bảng tên ñường hay xem bản ñồ! Ông Dursley lắc lắc ñầu, ñuổi con 

mèo ra khỏi óc. Khi lái xe vào thành phố, ông khôngmuốn nghĩ ñến cái gì khác hơn là 

những ñơn ñắt hàng máy khoan mà ông mong có ñược nhiều thật nhiều trong ngày 

hôm ñó. 

Nhưng sắp vào tới thành phố, chợt có một việc khiếnông không còn tâm trí nghĩ ñến 

những chiếc máy khoan nữa: lúc ngồi ñợi trong xe, giữa dòng xe cộ kẹt cứng, ông 

không thể không nhận thấy hình như xung quanh có rất nhiều người ăn mặc lạ lùng 

ñang lảng vảng. Tất cả bọn họ ñều mặc áo trùm kín. Ông Dursley vốn ñã không chịu nổi 

bọn người ăn mặc dị hợm- những thứ lôi thôi mà ñám trẻ vẫn mặc!- nên ông cho là lần 

này chắc lại là một thời trang ngu ngốc nào ñó xuấthiện. 

Ông sốt ruột nhịp ngón tay trên tay lái xe hơi và ánh mắt ông ñụng nhằm một cặp quái 

ñang chụm ñầu ñứng gần ñó. Họ ñang thì thầm với nhau coi bộ rất kích ñộng. Ong 

Dursley giận sôi lên khi nhận thấy cặp này cũng chẳng còn trẻ gì: Coi, gã ñàn ông trông 

còn già hơn cả ông, vậy mà lại khoác áo trùm màu xanh ngọc bích! Chẳng ra thể thống 

gì cả! ðầu óc gì thế chứ! Nhưng ông Dursley chợt giật mình- hình như những người này 

ñang tụ tập vì một chuyện gì ñó… Ừ, hình như vậy!… 

Dòng xe cộ thông, và chỉ vài phút sau ông Dursley ñã lái xe vào bãi ñậu của hãng 

Grunnings, ñầu óc ông giờ ñã quay trở lại với mấy cái máy khoan. 

Trong văn phòng ở lầu chín, ông Dursley thường vẫn hay ngồi quay lưng lại cửa sổ. Giả 

sử không ngồi kiểu ñó, thì rất có thể sáng hôm ấy ông sẽ khó tập trung ñược vô mấy cái 

máy khoan. Bởi ngồi như vậy, nên ông ñã không thấy,bên ngoài cửa sổ, một ñàn cú 

bay lượn xao xác giữa ban ngày. Mọi người dưới phố ñều trông thấy, nhưng ông Dursley 

thì không. Người ta chỉ trỏ kinh ngạc, thậm chí há hốc mồm khi ngước nhìn ñàn cú bay 

vụt qua ngay trên ñầu, nhiều người trong số ñám ñông ấy thậm chí chưa từng thấy một 

con cú vào nửa ñêm, ñừng nói chi giữa ban ngày như thế này. 

Ai cũng thấy chỉ riêng ông Dursley là không thấy. Ông ñã trãi qua một buổi sáng hoàn 

toàn bình thường, không có cú. Sáng ñó, ông quát tháo năm người khác nhau. Ông gọi 

nhiều cú ñiện thoại quan trọng và la hét thêm một hồi. Tâm trạng ông sảng khoái cho 

ñến bữa ăn trưa, và tự nhủ mình phải duỗi chân cẳngmột chút, băng qua ñường, mau 

cho mình một cái bánh ở tiệm bánh mì. 

Ông hầu như ñã quên bén những người khoác áo trùm kín cho tới khi ñi ngang qua một 

ñám người ñứng gần tiệm bánh. Cả bọn ñều mặc áo trùm. Ông nhìn họ giận dữ. Ông 

không biết tại sao, nhưng họ làm ông khó chịu quá. Bọn này thì thào với nhau có vẻ rất 

kích ñộng, mà ông thì không nghe ñược tí teọ nào. Chỉ ñến lúc trên ñường về từ tiệm 

bánh mì, ñi ngang qua ñám người khoác áo trùm, ông Dursley mới nghe lõm bỏm ñược 

những gì họ nói: 

- Gia ñình Potter, ñúng ñấy. Tôi nghe ñúng như thế…

- … Ừ, con trai họ, Harry… 

Ông Dursley ñứng sững lại, chết lặng. Ông ngợp trong nỗi sợ hãi. Ông ngoái nhìn ñám 

người ñang thì thào như muốn nói gì với họ, nhưng rồi lại thôi. 

Ông băng nhanh qua ñường, vội vã về văn phòng, nạt viên thư ký là ñừng có quấy rầy 

ông, rồi cầm ñiện thoại lên, sắp quay xong số gọi về nhà thì lại ñổi ý. Ông ñặt ống nghe 

xuống, tay rứt rứt hàng ria, suy nghĩ… Không, ông hơi hồ ñồ. Potter ñâu phải là một cái 

họ hiếm hoi gì. Ông dám chắc là có hàng ñống người mang họ Potter và ñặt tên con 

mình là Harry. Nghĩ ñi nghĩ lại thật kỹ, ông thấy cũng không chắc thằng cháu của ông 

tên là Harry. Ông chưa từng gặp nó. Biết ñâu nó tênlà Harvey hay Harold. Chẳng việc 

gì ông phải làm phiền ñến bà Dursley; bả luôn luôn nổi giận và buồn bực khi nghe nhắc 

ñến cô em gái của mình. Ông cũng chẳng trách bà, ông cũng sẽ thế thôi nếu ông có 

một cô em gái như thế… Nhưng mà em của bà hay em của ông thì ñằng nào cũng vậy. 

Nhưng… cái bọn khoác áo trùm!… 

Buổi trưa ñó, ông bỗng thấy khó mà tập trung vô mấycái máy khoan, và khi rời sở làm 

lúc năm giờ chiều thì ông trở nên lo âu và căng thẳng ñến nỗi ñâm sầm vào một người 

ở ngoài cửa. 

- Xin lỗi! 

Ông càu nhàu với người ñàn ông nhỏ thó bị ông ñâm vào làm cho suýt ngã bổ ra sau. 

Nhưng chỉ vài giây sau, ông Dursley chợt nhận ra làgã ñàn ông ñó cũng khoác áo trùm 

màu tím. Gã không tỏ vẻ cáu giận về chuyện gã suýt bị lăn quay ra ñất. Ngược lại, mặt 

gã giãn ra một nụ cười toe toét, và gã nói với một giọng mơ hồ khiến mọi người ñi 

ngang phải ngoái nhìn. 

- ðừng lo, thưa ngài, hôm nay không có gì có thể làm tôi nổi cáu ñược ñâu. Vui lên ñi. 

Bởi vì kẻ – mà – ai – cũng – biết – là – ai – ñấy cuối cùng ñã biến rồi! Ngay cả dân 

Muggle như ngài cũng nên ăn mừng cái ngày vui vẻ, rất vui vẻ này ñi. 

Và gã ñàn ông ôm ngang người ông Dursley một cách thân tình rồi bỏ ñi. 

Ông Dursley ñứng như trời trồng tại chỗ. Ông bị mộtngười hoàn toàn xa lạ ôm thân 

tình một cái! Ông lại bị gọi là dân Muggle, không biết là cái quỷ gì? Ông ngạc nhiên quá. 

Vội vã ra xe, ông lái về nhà, hy vọng là những gì xảy ra chẳng qua là do ông tưởng 

tượng mà thôi. Nhưng mà trước nay, cókhi nào ông công nhận là có trí tưởng tượng ở 

trên ñời ñâu! 

Khi cho xe vào ngõ nhà số 4, cái trước tiên mà ông nhìn thấy – và cũng chẳng làm cho 

ông dễ thở hơn chút nào – là con mèo hoang to tướngmà ông ñã thấy hồi sáng. Con 

mèo ñang ngồi chong ngóc trên bờ tường khu vườn nhàông. Ông chắc là ñúng con 

mèo hồi sáng, bởi quanh mắt nó cũng có viền hình vuôn. Ông Dursley xuỵt lớn: 

- Xù. 

Con mèo chẳng thèm nhúc nhíc. Nó còn nhìn lại ông một cách lạnh lùng. Ông Dursley 

thắc mắc. Không biết có phải kiểu cư xử thông thường của mèo là vậy? Cố gắng lấy lại 

vẻ tự chủ, ông ñĩnh ñạc bước vào nhà. Ông vẫn còn quyết tâm là sẽ không nói gì với vợ 

về chuyện Potter. 

Bà Dursley cũng trãi qua một ngày bình thường tốt ñẹp. Trong bữa ăn tối, bà kể cho 

chồng nghe chuyện rắc rối của nhà hàng xóm và con gái của họ, cùng chuyện hôm nay 

Dudley học nói ñược thêm hai từ mới (“hổng thèm”). Ông Dursley cố gắng cư xử như 

bình thường. Khi bé Dudley ñược ñặt lên giường ngủ thì ông vào phòng khách ñể xem 

bản tin buổi tối. 

- Và cuối cùng, thưa quý vị khán giả, những người quan sát cầm ñiểu khắp nơi báo cáo 

là chim cú trên cả nước ñã hành ñộng hết sức bất thường suốt ngày hôm nay. Mặc dù 

cú thường ñi săn vào ban ñêm và ít khi xuất hiện vào ban ngày, nhưng cả ngày nay, từ 

sáng sớm, ñã có hàng trăm con cú...

HQ
Hà Quang Minh
Giáo viên
8 tháng 10 2023

KEY PHRASES (Cụm từ khoá)

Expressing interest (Bày tỏ sự quan tâm)

That one’s brilliant. (Điều đó thật tuyệt vời.)

Amelia : It’s an amazing photo. (Đó là một bức ảnh tuyệt vời.)

Amelia : Really? (Vậy à?)

Julie: You’re kidding! (Bạn đang đùa à!)

Amelia :I’m impressed. (Tôi rất ấn tượng.)

Julie: That’s really kind of you. (Bạn thực sự tử tế.)

Ok , đã hết hạn đăng ký !! Cuộc thì bắt đầu :VÒNG 1 : ( 1 bài / 1 khối nha )* Lớp 6 ( Hạn nộp : 11 h trưa mai )I ) Cho dạng đúng của từ trong ngoặc :1 . Because of the train strike , the meeting ---------------------(not/take) place at 9 o'clock2.A: Iam moving house tomorrowB:I----------------------------------------(come) and help you3. If she passes the exam , she -------------------------------(be) very happy4....
Đọc tiếp

Ok , đã hết hạn đăng ký !! 

Cuộc thì bắt đầu :

VÒNG 1 : ( 1 bài / 1 khối nha )

* Lớp 6 ( Hạn nộp : 11 h trưa mai )

I ) Cho dạng đúng của từ trong ngoặc :

1 . Because of the train strike , the meeting ---------------------(not/take) place at 9 o'clock

2.A: Iam moving house tomorrow

B:I----------------------------------------(come) and help you
3. If she passes the exam , she -------------------------------(be) very happy
4. I----------------------------------(be) there at four o'clock, I promise
5.A: Iam cold
B: I---------------------------(turn) on the fire
6. A: She's late
B: Don't worry she----------------------------(come)
7.The meeting------------------------------(take) place at 6 p.m
8.If you eat all of that cake , you ----------------------------(feel) sick
9. They ---------------------------(be) at home at 10 o'clock
10.I'm afraid I----------------------------(not/be) able to come tomorrow

Lớp 8 : ( Hạn nộp 2 h chiều mai )

Đề bài : Write a passage from 80 - 100 about your dreams in the future 

Lớp 9 : Viết lại câu sao cho nghĩa ko đổi ( Hạn nộp 9 h sáng mai )

1 . She doesn't need to work overnight .

=> It is not _________________________

2 . When I was a child , I always dreamt of being a singer

=> I used ________________________________--

3 . My brother always eats candy at night

=> My brother gets _______________________

8
16 tháng 8 2019

ib nộp hay cmt v b?

Nộp ngay dưới câu hỏi nha

HQ
Hà Quang Minh
Giáo viên
8 tháng 10 2023

1. F

Thông tin: She was making toy with ice-cream sticks. (Cô bé đang làm một món đồ chơi từ những que kem (chứ không phải vài món)).

2. T.

Thông tin:  The toy was still simple, but it was a success for such a little girl. (Món đồ chơi tuy đơn giản, nhưng nó đã là một thành công đối với cô bé.)

3. F

Thông tin: The café was full when I got there. (Quá cà phê đông khách khi tôi đến đó.)

4. F

Thông tin: They were talking but they were working very hard too. (Họ đang nói chuyện nhưng họ cũng đang làm việc rất chăm chỉ.)

C. READINGI. Read the following text carefully and choose the correct answer A, B, C or D for each of the gap.When you are in Hong Kong, you can go about (1) _________taxi , by bus, or by underground.I myself prefer the underground (2) ______ it is fast, easy and cheap. There are (3) ______ buses and taxis in Singapore and one cannot drive along the road (4) ______ and without many stops, especially on the Monday morning. The underground is therefore usually quicker (5) _______ taxis or buses....
Đọc tiếp

C. READING

I. Read the following text carefully and choose the correct answer A, B, C or D for each of the gap.

When you are in Hong Kong, you can go about (1) _________taxi , by bus, or by underground.

I myself prefer the underground (2) ______ it is fast, easy and cheap. There are (3) ______ buses and taxis in Singapore and one cannot drive along the road (4) ______ and without many stops, especially on the Monday morning. The underground is therefore usually quicker (5) _______ taxis or buses. If you do not know Singapore very well, it is difficult (6) _______ the bus you want. You can take a taxi , but it is (7) _______ expensive than the underground or a bus . On the underground, you find good maps that tell you the names of the stations and show you how to get to them, so that it is easy (8) _______ your way.

1. A. at B. in C. by

2. A. but B. because C. when

3. A. many B. a lot C. few

4. A. quick B. quickly C. quicker

5. A. so B. like C. than

6. A. to find B. find C. finding

7. A. less B. more C. most

8. A. to find B. find C. finding

2
9 tháng 3 2022

When you are in Hong Kong, you can go about (1) _________taxi , by bus, or by underground.

I myself prefer the underground (2) ______ it is fast, easy and cheap. There are (3) ______ buses and taxis in Singapore and one cannot drive along the road (4) ______ and without many stops, especially on the Monday morning. The underground is therefore usually quicker (5) _______ taxis or buses. If you do not know Singapore very well, it is difficult (6) _______ the bus you want. You can take a taxi , but it is (7) _______ expensive than the underground or a bus . On the underground, you find good maps that tell you the names of the stations and show you how to get to them, so that it is easy (8) _______ your way.

1. A. at B. in C. by

2. A. but B. because C. when

3. A. many B. a lot C. few

4. A. quick B. quickly C. quicker

5. A. so B. like C. than

6. A. to find B. find C. finding

7. A. less B. more C. most

8. A. to find B. find C. finding

9 tháng 3 2022

1. C

2. B

3. A

4. B

5. C

6. A

7. B

8. A

đây nha

HQ
Hà Quang Minh
Giáo viên
8 tháng 10 2023

1. F

Lucy is reading a message made of emoticons. => She is reading a message made of emojis. 

(Lucy đang đọc một tin nhắn bằng các biểu tượng cảm xúc.)

Thông tin:Sitting on the sofa, Anna is sending Lucy an instant message. But Anna isn't using real words or writing real sentences. Like other young people, they're communicating with small, colourful pictures – emojis.

(Ngồi trên ghế sofa, Anna đang gửi tin nhắn tức thời cho Lucy. Nhưng Anna không dùng từ ngữ thực tế hay viết câu thực tế. Giống như những người trẻ khác, họ giao tiếp bằng những bức tranh nhỏ, nhiều màu sắc - biểu tượng cảm xúc.)

2. T 

There are emojis on clothes.

(Có biểu tượng cảm xúc trên quần áo.) => Đúng

Thông tin:You can find creative emoji T-shirts, posters, videos, stories and songs.

(Bạn có thể tìm thấy biểu tượng hình ảnh sáng tạo trên áo phông, áp phích, video, câu chuyện và bài hát.) 

3. F 

Emojis show only Japanese culture. => They show ideas from many cultures. 

(Biểu tượng cảm xúc chỉ thể hiện văn hóa Nhật Bản.) => Sai: Chúng thể hiện ý tưởng từ nhiều nền văn hóa

Thông tin: Now over a thousand emojis with different skin colours show people and ideas from many cultures, not only Japan.

(Hiện hơn một nghìn biểu tượng hình ảnh với các màu da khác nhau hiển thị con người và ý tưởng từ nhiều nền văn hóa, không chỉ Nhật Bản.)

4. T

The people and faces in the new emojis use a lot more colours.

(Người và khuôn mặt trong biểu tượng cảm xúc mới sử dụng nhiều màu sắc hơn.) => Đúng

Thông tin: Now over a thousand emojis with different skin colours show people and ideas from many cultures.

(Hiện hơn một nghìn biểu tượng hình ảnh với các màu da khác nhau hiển thị con người và ý tưởng từ nhiều nền văn hóa.)

5. F

Emojis don’t help with communication. => They can show people's feelings.

(Biểu tượng cảm xúc không giúp ích gì cho giao tiếp.) => Sai: Chúng có thể cho thấy cảm xúc của mọi người.

Thông tin: So emojis are useful, but they mostly add a bit of fun and colour to our lives.

(Vì thế, biểu tượng hình ảnh rất hữu ích, hầu hết chúng tạo thêm một chút thú vị và màu sắc cho cuộc sống của chúng ta.)