K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

21 tháng 5

Dưới đây là đáp án cho các ô chữ bạn hỏi:

  1. Ngôn ngữ chính thức của nước ta: TIẾNG VIỆT
    (Căn cứ 1234567)
  2. Một loại quả "tiến vua" nổi tiếng đến từ Hưng Yên: NHÃN
    (Nhãn là loại quả nổi tiếng của Hưng Yên, được gọi là "quả tiến vua")
  3. Nghệ thuật sân khấu truyền thống có nguồn gốc từ miền Nam: CẢI LƯƠNG
    (Cải lương là nghệ thuật sân khấu truyền thống đặc trưng miền Nam)
  4. Nước ở trong các mạch ngầm sâu trong lòng đất: NƯỚC NGẦM
    (Nước ngầm là nước nằm trong các tầng đất, đá dưới mặt đất)
  5. Quốc kỳ của nước ta hàng dọc, cách gọi khác của quốc gia tổ quốc: VIỆT NAM
    (Việt Nam là tên quốc gia, cũng là cách gọi khác của tổ quốc; quốc kỳ là cờ đỏ sao vàng)

Nếu bạn cần giải thích thêm hoặc giúp đỡ với các câu hỏi khác, cứ hỏi nhé!

24 tháng 10 2023

Những điều thú vị về lịch sử, văn hóa mà em đã tìm hiểu được là:

- Em biết về truyền thuyết của Mai An Tiêm

- Em biết về truyền thuyết Bánh Chưng Bánh Giày.

- Em biết về truyền thuyết Sơn Tinh Thủy Tinh.

3 tháng 2 2021

Malaysia - 1 trong những nước mà em thích nhất ở khu vực Đông Nam Á. Là một trong những quốc gia có nền văn hóa đa dạng và độc đáo nhất trên thế giới, văn hóa Malaysia vừa chịu ảnh hưởng của Tây phương sau chiến tranh thế giới thứ II, vừa giữ được những nét văn hóa phương Đông thuần túy. Những luồng văn hóa Đông Tây thổi vào đất nước này, kết hợp với những nét đẹp của văn hóa bản địa đã tạo nên một bản nhạc văn hóa đa âm điệu. Hơn 60% dân số Malaysia theo đạo Hồi nên văn hóa chung của nước này chịu ảnh hưởng rất nhiều từ Hồi giáo. Theo đó, người Malaysia đa số không ăn thịt lợn, chỉ ăn những thức ăn được nấu nướng theo nguyên tắc của đạo Hồi, được gọi là Halal. 

 Ngoài ra, những nền văn hóa khác như Trung Quốc, Ấn Độ cũng phát triển mạnh mẽ tại Malaysia. Vì thế, nền văn hóa Malaysia giống như một bức tranh với nhiều mảng màu lớn đan xen lẫn nhau. Không dừng lại ở đó, Malaysia vốn vẫn mang phong cách của văn hóa phương đông. Nhưng sau thế chiến thứ 2, dưới sự đô hộ của người Anh, văn hóa Malaysia được thổi hồn thêm một màu sắc mới mang hơi hướng phương Tây. Theo đó mà văn hóa Malaysia có những nét đặc trưng nổi bật, không thể lẫn tạp với bất cứ quốc gia nào. Tựu chung lại, Malaysia là nước đa văn hóa và chịu ảnh hưởng lớn nhất từ Hồi giáo. 

Giống như những người theo đạo Hồi ở các quốc gia khác trên thế giới, người dân Malaysia cùng sinh sống theo hình thức đại gia đình. Họ luôn tuân thủ tất cả những luật Hồi giáo từ trong giao tiếp, ăn mặc. 

Việc ăn mặc của người dân Malaysia cũng ảnh hưởng nhiều từ Hồi giáo. Trang phục hàng ngày được thể hiện rõ nhất, luôn giản dị, kín đáo. Tuy nhiên phần khác vẫn có ảnh hưởng văn hóa Trung Quốc và Ấn Độ nên màu sắc trang phục của người Malaysia những dịp lễ, Tết khá màu sắc và sử dụng nhiều phụ kiện, trang sức.

Không những vậy, mặc dù vẫn có những sự đa dạng món ăn nhất định nhưng ẩm thực Malaysia vẫn luôn tuân thủ theo quy tắc Hồi giáo. Điển hình như họ có tháng Ramadan, người dân sẽ nhịn ăn khi có ánh mặt trời. Kiêng khem những món ăn được cấm kỵ trong đạo Hồi như thịt lợn, thịt chó,…Nét đặc sắc thể hiện nổi bật đạo Hồi trong văn hóa ẩm thực Malaysia là người Malaysia dùng tay trong bữa ăn.Nói đến văn hoá nơi đây thì chẳng thể không kể đến di sản văn hóa thế giới như nhiều địa danh hay công trình kiến trúc được công nhận.

 

 

 

3 tháng 2 2021

Philippines - Có tên chính thức là Cộng Hòa Philippines, đảo quốc với hơn 7000 đảo lớn nhỏ có chủ quyền tại Đông Nam Á . Do có vị trí nằm gần xích đạo nên nguồn tài nguyên thiên nhiên vô cùng phong phú và đa dạng sinh học cao. Đây là quốc gia lớn thứ 64 trên thế giới, có 36.289 kilômét bờ biển. Dân số của Philippines là quốc gia đông dân thứ bảy ở châu Á và đứng thứ 12 trên toàn thế giới. Thủ đô của Philippines là Manila.

Philippines là một đất nước đa số người dân theo đạo Kitô giáo vì vậy ngày lễ giáng sinh ở đây cũng rất được đầu tư, lễ giáng sinh vào năm 2002, chiếc đèn Giáng sinh lớn nhất thế giới đã được thắp sáng tại San Fernando, Pampanga. Chiếc đèn có đường kính khoảng 25 m và có chi phí khoảng 5 triệu tiền Philippines.

Chúng ta có thể nói những hòn đảo và bờ biển ở Phillippines kỳ ảo huyền bí. Thật khó có bờ biển nào khác trên thế giới mà đẹp hơn những bờ biển tại Phillippines, bờ biển White Beach của Boracay được mệnh danh là Nữ hoàng vì vẻ đẹp thơ mộng đầm thắm thanh tao của nó.

Nơi đây có đến 3/10 trung tâm mua sắm lớn nhất thế giới. Chúng ta có thể thoải mái tham quan, mua sắm cho mình những món đồ như ý vì nơi đây không thiếu thứ gì cả.

Văn hóa tại đất nước Philippines là một sự hòa hợp giữa văn hóa phương Đông và văn hóa phương Tây. Với chỉ một di sản Mã Lai, quốc gia này đã có những diện mạo tương đồng cùng với các quốc gia châu Á khác, tuy nhiên nền văn hóa này cũng thể hiện rõ rệt những ảnh hưởng rất lớn của Tây Ban Nha và Hoa Kỳ.

Đây là một quốc gia rất tuyệt vời và đáng ghé thăm.

5 tháng 12 2023

- Sau 60 năm, đội tuyển U22 bóng đá Việt Nam chính thức giành tấm HCV SEA Games 30 - danh hiệu còn thiếu trong phòng truyền thống mà bóng đá Việt Nam đã rất khao khát trong suốt quãng thời gian dài. 

- Tuyển Việt Nam và Thái Lan đang là những tên tuổi lớn của bóng đá khu vực khi cả 2 đều lần lượt giữ chức vô địch ở môn bóng đá nữ. Tại Sea Game 2019, các cô gái trẻ của làng bóng đá Việt Nam đã kiên cường thi đấu giành thắng lợi đem lại vẻ vang cho nền bóng đá nước nhà.

- Đội tuyển bóng đá nam nữ quả thật đã khơi dậy một sự khát khao; gắn kết những mắt xích trong một tập thể mà mỗi người làm tốt phần việc của mình (từ người phiên dịch đến các trợ lý mỗi người mỗi việc); đặt đúng và khai thác đúng những tiềm năng của các cầu thủ.

2 tháng 7 2017

Đáp án D

Ý nghĩa văn hóa - xã hội của vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ Việt Nam vị trí liền kề với nhiều nét văn hóa tương đồng về lịch sử, văn hóa – xã hội và mối giao lưu lâu đời

=>  tạo điều kiện cho nước ta chung sống hòa bình, hợp tác hữu nghị và cùng phát triển với các nước Đông Nam Á (SGK/17, địa lí 12 cơ bản).

5 tháng 3 2019

Đáp án D

Ý nghĩa văn hóa - xã hội của vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ Việt Nam vị trí liền kề với nhiều nét văn hóa tương đồng về lịch sử, văn hóa – xã hội và mối giao lưu lâu đời

=>  tạo điều kiện cho nước ta chung sống hòa bình, hợp tác hữu nghị và cùng phát triển với các nước Đông Nam Á (SGK/17, địa lí 12 cơ bản).

29 tháng 1 2018

Đáp án D

Ý nghĩa văn hóa - xã hội của vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ Việt Nam vị trí liền kề với nhiều nét văn hóa tương đồng về lịch sử, văn hóa – xã hội và mối giao lưu lâu đời

=>  tạo điều kiện cho nước ta chung sống hòa bình, hợp tác hữu nghị và cùng phát triển với các nước Đông Nam Á (SGK/17, địa lí 12 cơ bản).

1. 

Người Thái còn có tên gọi là Tày Khao (Thái Trắng), Tày Đăm (Thái Đen), Thái Đỏ và một số nhóm nhỏ khác chưa được phân định rõ ràng. Người Thái có mặt ở Việt Nam khoảng hơn 1000 năm trước, có ngôn ngữ và chữ viết riêng. Người Thái nói các thứ tiếng thuộc nhóm ngôn ngữ gốc Thái, thuộc ngôn ngữ Thái – Kadai. Trong nhóm này có tiếng Thái của người Thái Lan, tiếng Lào của người Lào, tiếng Shan của người Myanmar và tiếng Choang ở miền Nam Trung Quốc. Tại Việt Nam chúng ta, 8 dân tộc ít người, bao gồm Bố Y, Giáy, Lào, Lự, Nùng, Sán Chay, Tày, Thái đều được xếp chung là nhóm ngôn ngữ Thái. Người Thái cư trú ở một số tỉnh chủ yếu sau đây tại Việt Nam: Hòa Bình, Lai Châu, Điện Biên, Sơn La, Lào Cai, Yên Bái, Thanh Hóa, Nghệ An. Người Thái ở 8 tỉnh này chiếm 97,6% dân số. Theo tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2009, người Thái ở nước ta có 1.550.423 người, là dân tộc đứng thứ 3 về dân số tại Việt Nam. Con số thống kê này so với 10 năm trước, năm 1999 tăng hơn 200.000 người. Đó là một tỉ lệ tăng vừa phải trong cộng đồng cư dân các dân tộc thiểu số ở Việt Nam.

 

Địa bàn cư trú của người Thái Việt Nam chủ yếu ở Tây Bắc, một số ít ở Tây Thanh Hóa, Nghệ An. Hiện nay, với tinh thần tự do trong hiến pháp, họ cư trú trên 63 tỉnh và thành phố để làm ăn, sinh sống và học tập, cùng với các dân tộc anh em, khác xây đắp một đất nước Việt Nam giàu mạnh, phồn vinh trong tương lai.

Kinh tế của người Thái truyền thống khá mạnh về nông nghiệp làm ruộng nước, theo đó, họ có nhiều kinh nghiệm đắp phai, đào mương, dựng cọn, bắc máng lấy nước. Lúa nước là nguồn lương thực chính, đặc biệt là lúa nếp. Người Thái cũng phát rẫy, làm nương, trồng lúa cạn và hoa màu, cùng nhiều thứ cây quả, củ khác. Từng gia đình chăn nuôi gia súc, gia cầm, đan lát, dệt vải và có một số nơi làm đồ gốm. Đồ gốm của người Thái Sơn La có chất liệu, công nghệ, phương pháp nung rất gần với đồ gốm thời Sơ sử của Việt Nam, cách đây trên dưới 2000 năm, theo đó, nó được coi như là báu vật để nghiên cứu so sánh giữa xưa và nay, thông qua rất nhiều văn liệu khảo cổ học và dân tộc học, tôi đã từng được đọc.

 

Hôn nhân gia đình của người Thái có tục ở rể, vài năm sau, khi đôi vợ chồng đã có con, mới về ở bên nhà chồng. Hiện nay, phong tục truyền thống ấy đã bị phá vỡ, dẫu có đôi ba trường hợp gia đình nhà gái khó khăn, vẫn xẩy ra hiện tượng này. Tuy nhiên, đó không phải là hiện tượng riêng có, mà của bất cứ cộng đồng nào gặp khó khăn. Cô gái Thái sau khi lấy chồng phải búi tóc (tằng cẩu) ở trên đỉnh đầu, như là một chỉ dẫn về tình trạng hôn nhân của người phụ nữ Thái.

Người Thái quan niệm, chết là tiếp tục “sống” ở thế giới bên kia, do đó, đám ma là lễ tiễn người chết về “Mường Trời”. Mộ địa của người Thái thường đặt trong rừng, có nhà mồ và nấm mộ. Xưa kia, người Thái còn có tục dựng hòn mồ bằng đá, như là một tàn dư của tín ngưỡng cự thạch mai táng. Nay tàn dư ấy không còn nhưng vẫn còn nhận ra ảnh xạ qua những cây cột gỗ của nhà mồ vài chục năm về trước.

Văn hóa dân gian của người Thái vô cùng phong phú. Đó là những thần thoại, cổ tích, truyền thuyết, truyện thơ, ca dao… Những tác phẩm thơ ca nổi tiếng của dân tộc Thái như Xống chụ xon xaoKhum Lú nàng úa đều là những di sản văn hóa quý báu mà người Thái còn bảo lưu cho tới nay trong cộng đồng.

Người Thái sớm có chữ viết nên nhiều vốn cổ văn học, luật tục được ghi chép lại trên giấy bản và lá cây. Người Thái rất thích ca hát, đặc biệt là Khắp tay. Đó là lối ngâm thơ hoặc hát theo lời thơ, có đệm đàn và múa. Nhiều điệu múa như múa xòe, múa sạp, ném còn đã trở thành những di sản văn hóa phi vật thể nổi tiếng của cộng đồng này, không chỉ người dân Việt Nam biết đến mà cả thế giới ngưỡng mộ mỗi khi được cách tân hóa, mang đi biểu diễn ở nước ngoài.

Đặc điểm khác biệt nhất của nhà cửa người Thái so với người Việt và Hoa là xây nhà sàn. Nhà của người Thái Trắng có khá nhiều điểm gần gụi với nhà của người Tày – Nùng. Nhà của người Thái Đen lại gần với kiểu nhà của cư dân Môn – Khmer. Tuy vậy, nhà của người Thái Đen lại có đặc trưng không hề thấy ở nhà của cư dân Môn – Khmer: Nhà của người Thái Đen có nóc hình mai rùa, chỏm đầu đốc có khau cút với nhiều kiểu khác nhau. Hai gian hồi để trống và có lan can bao quanh. Khung cửa ra vào và cửa sổ có nhiều kiểu trang trí khác nhau.

Bộ khung nhà Thái có hai kiểu vì cơ bản, đó là Khứ kháng và Khay điêng. Vì Khay điêng chính là Khứ kháng mở rộng bằng cách thêm hai cột nữa. Kiểu vì này dần gần lại với kiểu vì nhà người Tày – Nùng.

Cách bố trí trên mặt bằng sinh hoạt của nhà người Thái Đen là khá độc đáo: Các gian đều có tên riêng. Trên mặt sàn được chia thành hai phần: Phần dành cho nơi cư ngụ của các thành viên trong gia đình, một nửa dành cho bếp và phần còn lại là nơi tiếp khách nam.

Vài nét phác thảo trên đây về người Thái ở Việt Nam, hẳn cũng chưa nói được nhiều điều đối với một dân tộc vô cùng lớn, có nhiều biến động, thăng trầm trong lịch sử và có quá nhiều những đóng góp cho mảnh đất chữ S Việt Nam trong dặm dài lịch sử.

Mong muốn nói nhiều như thế thì quả là “bó tay” đối với người viết, khi dân tộc này với bộn bề, chất chứa những giá trị lịch sử, văn hóa muốn lựa chọn trình bạn đọc, nhưng dung lượng lại có hạn, theo đó, mong độc giả hãy coi đây như là những chỉ dẫn bước đầu để có một lần hay nhiều lần trong cuộc đời, được trải nghiệm với bản làng Thái Mai Châu (Hòa Bình), Sơn La, Điện Biên và Tây Thanh – Nghệ, chắc sẽ thu hái được nhiều hơn những gì đã đọc qua bài viết ngắn ngủi này.

 

2.

 

 ĐÔI NÉT VỀ ĐẠO PHẬT

          Người sáng lập ra đạo Phật là Thái tử Tất Đạt Đa (Shidartha) sinh năm 624 trước công nguyên thuộc dòng họ Thích Ca (Sakyà), con vua Tịnh Phạn Vương Đầu Đà Na (Sudhodana) trị vì nước Ca Tỳ La Vệ (Kapilavasu) xứ Trung Ấn Độ lúc đó và hoàng hậu Ma Da (Maya). Dù sống trong cuộc đời vương giả nhưng Thái tử vẫn nhận ra sự đau khổ của nhân sinh, vô thường của thế sự nên Thái tử đã quyết tâm xuất gia tìm đạo nhằm tìm ra căn nguyên của đau khổ và phương pháp diệt trừ đau khổ để giải thoát khỏi sinh tử luân hồi. Sau nhiều năm tìm thày học đạo, Thái Tử nhận ra rằng phương pháp tu hành của các vị đó đều không thể giải thoát cho con người hết khổ được. Cuối cùng, Thái tử đến ngồi nhập định dưới gốc cây Bồ đề và thề rằng “Nếu Ta không thành đạo thì dù thịt nát xương tan, ta cũng quyết không đứng dậy khỏi chỗ này”. Sau 49 ngày đêm thiền định, Thái tử đã đạt được Đạo vô thượng, thành bậc “Chánh đẳng chánh giác”, hiệu là Phật Thích Ca Mâu Ni. Đó là ngày 08 tháng 12 năm Đức Phật 31 tuổi.

Tư tưởng chủ đạo của đạo Phật là dạy con người hướng thiện, có tri thức để xây dựng cuộc sống tốt đẹp yên vui trong hiện tại. Đạo Phật không công nhận có một đấng tối cao chi phối đời sống của con người, không ban phúc hay giáng hoạ cho ai mà trong cuộc sống mỗi người đều phải tuân theo luật Nhân - Quả, làm việc thiện thì được hưởng phúc và làm việc ác thì phải chịu báo ứng. Đạo Phật còn thể hiện là một tôn giáo tiến bộ khi không có thái độ phân biệt đẳng cấp. Đức Phật đã từng nói: “Không có đẳng cấp trong dòng máu cùng đỏ như nhau, không có đẳng cấp trong giọt nước mắt cùng mặn”. Ngoài ra, đạo Phật cũng thể hiện tinh thần đoàn kết và không phân biệt giữa người tu hành và tín đồ, quan điểm của đạo Phật là “Tứ chúng đồng tu”, đó là Tăng, Ni, Phật tử nam và Phật tử nữ đều cùng được tu và nếu ai có quyết tâm đều có thể thành tựu như Đức Phật.

Khác với một số tôn giáo lớn trên thế giới, đạo Phật chủ trương không có hệ thống tổ chức thế giới và hệ thống giáo quyền. Điều này xuất phát từ lý do Đức Phật hiểu rõ sự ham muốn quyền lực của con người, do đó Đức Phật chủ trương không giao giáo quyền quản lý cho ai mà chỉ hướng dẫn đệ tử nương vào giáo lý, giáo luật để duy trì và tồn tại theo hệ thống sơn môn (như dòng họ thế tục ngoài đời).

Một đặc điểm nổi bật của đạo Phật là một tôn giáo hoà bình, hữu nghị, hợp tác. Trải qua hơn 25 thế kỷ tồn tại và phát triển, đạo Phật du nhập vào trên 100 nước trên thế giới, ở hầu khắp các châu lục nhưng luôn với trạng thái ôn hoà, chưa bao giờ đi liền với chiến tranh xâm lược hay xảy ra các cuộc thánh chiến. Tính đến năm 2008, đạo Phật có khoảng 350 triệu tín đồ và hàng trăm triệu người có tình cảm, tín ngưỡng và có ảnh hưởng bởi văn hoá, đạo đức Phật giáo.

 

3.

Đại đoàn kết là truyền thống quý báu của dân tộc ta, được hun đúc trong quá trình dựng nước và giữ nước; là nguồn sức mạnh, động lực chủ yếu và là nhân tố có ý nghĩa quyết định bảo đảm thắng lợi của cách mạng Việt Nam. Bài viết phân tích tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng về đại đoàn kết toàn dân tộc, đề ra giải pháp tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân tộc trong giai đoạn hiện nay.

 

4. Cái này tự hoạt động ạ!

# mang tính chất Tk

20 tháng 10 2023

Tham khảo
Với mỗi người, quê hương đều có vị trí, vai trò vô cùng quan trọng. Với em, quê hương Hưng Yên cũng có vị trí vô cùng đặc biệt. Trong tâm trí em, danh lam thắng cảnh ở quê hương mà em ấn tượng hơn cả là đền Chử Đồng Tử - một danh lam liên quan đến tín ngưỡng, tâm linh.

Đền Chử Đồng Tử được xem là “Tứ bất tử” của tín ngưỡng dân tộc. Nó nằm ở địa phận thôn Đa Hòa, xã Bình Minh và xã Dạ Trạch, huyện Khoái Châu. Nói tới hai vị trí địa lí như vậy bởi đền gồm hai ngôi đền là đền Đa Hòa và đền Dạ Trạch nằm ở vị trí tương ứng với hai địa danh trên.

Đền Chử Đồng Tử là không gian thiêng liêng của tín ngưỡng, văn hóa. Không khí nơi đây là không khí mảnh đất Hưng Yên, không khí của làng quê Bắc Bộ thanh bình. Đến thăm đền Chử Đồng Tử, ta không thể không ấn tượng với những cánh cò bay, những rặng tre xanh rì rào trong gió.

Cái mộc mạc của làng quê, hương vị xóm làng vô cùng thân thuộc với mỗi người. Đến gần các đền hơn, ta sẽ bắt gặp tượng thờ. Tượng được tạc bằng đồng, cao lớn, uy nghi. Hương khói phả ra ngày đêm tạo nên không khí thanh tịnh của một vùng tâm linh. Mọi thứ đều rất cổ kính, mộc mạc. Những nội thất từ gỗ làm ta dễ dàng chìm đắm trong cảnh quê, tình quê. Tượng thơ có Chử Đồng Tử, cũng có một vài tượng thờ khác trong mỗi gian thờ. Tượng tạc uy nghi và khiến ta không thể không nghiêng cẩn cúi mình tôn trọng, ngưỡng vọng.

Hằng năm, tại hai ngôi đền đều diễn ra những lễ hội độc đáo. Các lễ hội ở đây chính là sự tổ chức của bản sắc văn hóa. Du khách muôn nơi đổ về với sự ngưỡng mộ dành cho Chử Đồng Tử cũng như muốn tham quan văn hóa làng quê độc đáo, ấn tượng. Ý nghĩa mà ngôi đền mang đến không chỉ là sự thờ phụng, không chỉ là sự trân trọng, ngợi ca mà còn hơn cả là sự bảo tồn nét đẹp văn hóa cổ truyền của dân tộc trong từng nghi thức dâng hương, trong cái nghiêng mình kính cẩn.

Có lẽ không chỉ quê hương Hưng Yên với đền thờ Chử Đồng Tử. Trên đất nước Việt Nam, ta cũng bắt gặp muôn vàn cảnh đẹp, muôn ngàn cái hay, cái ý nghĩa ở đời. Mỗi danh lam thắng cảnh thì đều rất cần bảo tồn, lưu giữ. Và mỗi người thì đều có sứ mệnh vì quê hương, phát triển, làm giàu, làm đẹp giá trị văn hóa quê hương mình.

16 tháng 4 2018

Bài văn giúp em hiểu rằng: nước Việt Nam từ ngàn xưa đã có truyền thống hiếu học, coi trọng việc đào tạo nhân tài, là một đất nước có nền văn hiến lâu đời. Dân tộc ta rất tự hào về truyền thống đó.