Cho n là số nguyên dương và m là ước nguyên dương của 2n2.
Chứng minh rằng n2 + m ko là số chính phương
mọi người giải giúp em bài này với
em sắp nộp bài rồi
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Bài 1. x^2 \(\equiv\)8 (mod 0,1). (cmdd)
T tự: y^2 \(\equiv\)8 (mod 0,1)
=> x^2+y^2 \(\equiv\)8 (mod 0,1,2)
Mà 8z+6 \(\equiv\)8 (mod 6)
=> đpcm
Bài 1:
Vì p là số nguyên tố lớn hơn 3 nên p là số lẻ
vậy p + 1 và p - 1 là hai số chẵn.
Mà p + 1 - (p - 1) = 2 nên p + 1 và p - 1 là hai số chẵn liên tiếp.
đặt p - 1 = 2k thì p + 1 = 2k + 2 (k \(\in\) N*)
A = (p + 1).(p - 1) = (2k + 2).2k = 2.(k + 1).2k = 4.k.(k +1)
Vì k và k + 1 là hai số tự nhiên liên tiếp nên chắc chẵn phải có một số chia hết cho 2.
⇒ 4.k.(k + 1) ⋮ 8
⇒ A = (p + 1).(p - 1) ⋮ 8 (1)
Vì p là số nguyên tố lớn hơn 3 nên p có dạng:
p = 3k + 1; hoặc p = 3k + 2
Xét trường hợp p = 3k + 1 ta có:
p - 1 = 3k + 1 - 1 = 3k ⋮ 3
⇒ A = (p + 1).(p - 1) ⋮ 3 (2)
Từ (1) và (2) ta có:
A ⋮ 3; 8 ⇒ A \(\in\) BC(3; 8)
3 = 3; 8 = 23; ⇒ BCNN(3; 8) = 23.3 = 24
⇒ A \(\in\) B(24) ⇒ A ⋮ 24 (*)
Xét trường hợp p = 3k + 2 ta có
p + 1 = 3k + 2 + 1 = 3k + 3 = 3.(k + 1) ⋮ 3 (3)
Từ (1) và (3) ta có:
A = (p + 1).(p - 1) ⋮ 3; 8 ⇒ A \(\in\) BC(3; 8)
3 = 3; 8 = 23 ⇒ BCNN(3; 8) = 23.3 = 24
⇒ A \(\in\) BC(24) ⇒ A \(⋮\) 24 (**)
Kết hợp (*) và(**) ta có
A \(⋮\) 24 (đpcm)
Lời giải:
Đặt $2n^2=ma$ với $a$ là số nguyên dương
$\Rightarrow m=\frac{2n^2}{a}$
$\Rightarrow n^2+m=n^2+\frac{2n^2}{a}$
Giả sử $n^2+m=n^2+\frac{2n^2}{a})$ là scp. Đặt $n^2+\frac{2n^2}{a}=k^2(k\in\mathbb{N})$
$\Rightarrow n^2a+2n^2=ak^2$
$\Rightarrow n^2(a+2)=ak^2$
$\Rightarrow n^2(a^2+2a)=a^2k^2=(ak)^2$
Mà $a^2+2a\in\mathbb{Z}^+$ nên $\Rightarrow a^2+2a$ cũng phải là 1 scp
Hiển nhiên $a^2+2a=(a+1)^2-1< (a+1)^2$ và $a^2+2a> a^2$
$\Rightarrow a^2< a^2+2a< (a+1)^2$
Theo định lý kẹp thì $a^2+2a$ không thể là scp. Tức là điều gs là vô lý.
$\Rightarrow n^2+m$ không là scp.
Chỉ nên tham khảo thôi:
Giả sử tồn tại n,m thỏa mãn \(n^2+m\) là số chính phương
Đặt \(m=\dfrac{2n^2}{p}\)
-> \(n^2+m=n^2+\dfrac{2n^2}{p}=n^2\left(1+\dfrac{2}{p}\right)\)
->\(1+\dfrac{2}{p}\) là bình phương một số hữu tỉ
->\(1+\dfrac{2}{p}=\dfrac{p+2}{p}=\dfrac{a^2}{b^2}\) với UCLN(a,b)=1 và a>b>0
->\(\left\{{}\begin{matrix}p+2=k\cdot a^2\\p=k\cdot b^2\end{matrix}\right.\)
->\(k\cdot\left(a^2-b^2\right)=2\)
Lại có p+2 và p chia hết cho k nên (p+2)-p=2 chia hết cho k
->k=1 hoặc k=2
TH1: k=1-> \(a^2-b^2=2\)
Nếu a,b cùng chẵn hoặc cùng lẻ thì \(a^2-b^2\) chia hết cho 4(vô lí)
Nếu a,b không cùng tính chẵn lẻ thì \(a^2-b^2\) lẻ (vô lí)
TH2: k=2-> \(a^2-b^2=1\)
-> a=1, b=0(vô lí)
Vậy giả sử sai, suy ra điều phải chứng minh