Hoàn thành bảng thống kê dưới đây về cuộc khởi nghĩa Lam(1418-1427)
Thời gian | Trận đánh tiêu biểu | Kết quả |
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Tham khảo
STT | Thời gian | Sự kiện chính |
1 | Năm 1416 | Bộ chỉ huy nghĩa quân được thành lập ở Lũng Nhai(Lê Lợi và 18 người) |
2 | Năm 1418 | Lê Lợi dựng cờ khởi nghĩa ở Lam Sơn (Thanh hóa) và tự xưng là Bình Định Vương. |
3 | Năm 1421 | Quân Minh huy động 10 vạn lính tấn công lên Lam Sơn, Lê Lợi phải rút quân phải rút lên núi Chí Linh |
4 | Năm 1423 | Nghĩa quân tạm thời hòa hoãn với quân Minh |
5 | Năm 1424 | Nghĩa quân rời miền núi Thanh hóa tiến vào Nghệ an |
6 | Năm 1425 | Giải phóng Tân Bình- Thuận Hóa |
7 | T9 - 1426 | Nghĩa quân chia quân làm ba đạo tiến ra Bắc |
8 | T11 - 1426 | Chiến thắng Tốt Động – Chúc Động |
9 | T10 - 1427 | Chiến thắng Chi Lăng- Xương Giang, chiến tranh kết thúc |
10 | T12 - 1427 | Hội thề Đông Quan diễn ra, quân Minh rút quân về nước. |
I. Lê Lợi dựng cờ khởi nghĩa.
-Lê Lợi là người yêu nước thương dân và có uy tín lớn ➜chọn Lam Sơn (Thanh Hóa) làm căn cứ khởi nghĩa.
-Nguyễn Trãi là người học rộng, tài cao, giàu lòng yêu nước.
-Đầu năm 1416, Lê Lợi cùng 18 người trong bộ chỉ huy, tổ chức hội thề Lũng Nhác.
-Ngày 2/1 năm Mậu Tuất (7/2/1418) ➜Lê Lợi dựng cờ khởi nghĩa Lam Sơn, xưng là Bình Định Vương.
II. Những năm đầu hoạt động của nghĩa quân Lam Sơn.
-Trong những ngày đầu khởi nghĩa, nghĩa quân gặp rất nhiều khó khăn, quân Minh liên tiếp tấn công.
➜Quân ta 3 lần rút lui lên núi Chi Linh.
-Mùa hè 1423, Lê Lợi đề nghị tam hòa ➜Được quân Minh chấp nhận➜ 5/1423, Quân ta trở về Lam Sơn.
- Bị thất bại trong âm mưu mua chuộc Lê Lợi➜ Quân Minh trở mặt tấn công.
III. Giai phóng Nghệ An, Tân Bình, Thuận Hóa và tiến quân ra Bắc (1424-1426).
1. Giai phóng Nghệ An (1424).
-Nguyễn Chích đề nghị chuẩn quân vào Nghệ An.
-Ngày 12/10/1424, nghĩa quân tập kích tại đồn Đa Căng và giành thắng lợi➜ Rồi hạ thành Trà Lân.
-Ta tiến đánh giặc ở khả lưu➜ Rồi chiếm được Nghệ An, Thanh Hóa➜ Quân giặc cố thủ trong hành (liên tiếp).
IV. Giai phóng Tân Bình, Thuận Hóa (1425).
-Đầu tháng 8/1425, Trần Nguyên Hãn, Lê Ngân, chỉ huy quân từ Nghệ An tiến vào giải phóng Tân Bình, Thuận Hóa.
-Sau 10 tháng (10/1424➞8/1425), ta đã giải phóng từ Thanh Hóa → Thuận Hóa.
*So sánh tương quan giữa ta và địch.
-Ta: Ngày càng trưởng thành, lớn mạnh, ở thế chủ động.
-Địch: Co cụm lại, thế phòng thủ, bị động.
V. Tiến quân ra Bắc, mở rộng phạm vi hoạt động (1426).
-9/1426, Lê Lợi và bộ chỉ huy quyết định mở cuộc tấn công ra Bắc , chia làm 3 đạo.
-Nhiệm vụ: Vân đồn giả phóng đất đai, chặn viện binh của giặc.
➜ Thành lập chính quyền mới.
-Nghĩa quân đi đến đâu cũng nhận được sự ủng hộ của nhân dân.
➜ Kết quả: Ta chiến thắng nhiều trận lớn, địch phải cố thủ trong thành Đông Quan.
VI. Khởi nghĩa Lam Sơn toàn thắng (cuối năm 1426- cuối năm 1427).
1. Trận Tốt Động- Chúc Động (cuối năm 1426).
a) Hoàn cảnh:
-Tháng 10/1426, 5 vạn viện binh giặc do Vương Thông chỉ huy kéo vào thành Đông Quan.
b) Diễn biến:
-Để dành lại thế chủ động, 7/11/1426, Vương Thông quyết định tấn công quân ta ở Cao Bộ thuộc (Chương Mĩ Hà Nội).
-Ta: đặt phục binh ở Tốt Động - Chúc Động.
➜Khi quân Minh lọt vào chận địa mai phục, ta nhất tề xông thẳng vào địa hình giặc.
c) Kết quả:
-Ta làm 5 vạn giặc bị tử thương, bắt sống 1 vạn tên.
-Vương Thông cùng các tướng tháo chạy về Đông Quan.
d) Ý nghĩa:
-Ta giải phóng thêm nhiều châu huyện.
-Quân giặc lún sâu vào thế bị động.
!THAM KHẢO!
THAM KHẢO:
* Cuộc khởi nghĩa Lam Sơn (1418-1427)
- Lê Lợi dựng cờ khởi nghĩa trong hoàn cảnh nào và vào thời gian nào?
ngày 7-2- 1418
- Trong thời kỳ đầu của cuộc khởi nghĩa, nghĩa quân Lam Sơn gặp phải khó khăn gì?
- Lực lượng chưa lớn mạnh.
- Nhà Minh áp đặt bộ máy cai trị lâu dài.
- Nhiều lần bị quân Minh tấn công, bao vây.
+ Năm 1418, Nghĩa quân phải rút lên núi Chí Linh lần 1.
+ Quân Minh huy động quân bắt Lê Lợi, Lê Lai liều chết cứu chủ tướng.
+ Năm 1421, quân Minh mở cuộc càn quét buộc nghĩa quân rút lên núi Chí Linh lần 2, nghĩa quân trải qua nhiều khó khăn.
- Diễn biến của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn?
- Tháng 2 - 1418, Lê Lợi dựng cờ khởi nghĩa ở Lam Sơn, tự xưng là Bình Định Vương.
- Giữa năm 1418, quân Minh huy động một lực lượng mạnh, quyết bắt giết bằng được Lê Lợi. Trước tình hình nguy cấp, Lê Lai đã cải trang làm Lê Lợi và hi sinh. Quân Minh tưởng rằng đã giết được Lê Lợi nên rút quân.
- Cuối năm 1421, hơn 10 vạn quân Minh mở cuộc tấn công vào căn cứ của nghĩa quân. Lê Lợi lại phải rút quân lên núi Chí Linh.
- Mùa hè năm 1423, Lê Lợi đề nghị tạm hoà và được quân Minh chấp thuận. Tháng 5 - 1423, nghĩa quân trở về căn cứ Lam Sơn.
- Năm 1424, nghĩa quân tiến đánh Khả Lưu, giải phóng Nghệ An.
- Từ tháng 10-1424 đến tháng 8-1425, nghĩa quân đã giải phóng được Tân Bình và Thuận Hóa. Tháng 8 - 1425, Trần Nguyên Hãn, Lê Ngân huy quân tiến vào giải phóng Tân Bình, Thuận Hóa.
- Cuối năm 1426, nghĩa quân tiến quân ra Bắc theo 3 đạo, mở rộng phạm vi hoạt động. Nghĩa quân chiến thắng nhiều trận lớn, quân Minh phải rút vào thành Đông Quan cố thủ.
- Cuối năm 1426, chiến thắng tại trận Tốt Động - Chúc Động.
- Tháng 10 - 1427, chiến thắng tại trận Chi Lăng - Xương Giang. Cuộc khởi nghĩa hoàn toàn thắng lợi.
- Nguyên nhân thắng lợi, ý nghĩa lịch sử của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn?
Nguyên nhân thắng lợi của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn:
- Nhân dân có một lòng yêu nước nồng nàn, ý chí bất khuất, quyết tâm giành độc lập, tự do. Cùng với niềm tự hào dân tộc và tinh thần nhân đạo sáng ngời.
- Có sự lãnh đạo của các nhà anh hùng dân tộc Lê Lợi, Nguyễn Trãi,… với đường lối kháng chiến, chiến thuật tác chiến đúng đắn, sáng tạo. Những người lãnh đạo cuộc khởi nghĩa đã biết dựa vào dân, từ một cuộc khởi nghĩa nhỏ phát triển thành cuộc chiến tranh giải phóng dân tộc quy mô cả nước, hoàn thành thắng lợi nhiệm vụ dân tộc.
Ý nghĩa lịch sử của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn:
- Kết thúc 20 năm đô hộ tàn bạo của phong kiến nhà Minh.
- Đất nước sạch bóng quân xâm lược, giành lại được độc lập, tự chủ, chủ quyền dân tộc.
- Mở ra thời kì phát triển mới của xã hội, đất nước, dân tộc Việt Nam - thời Lê sơ
- Những tấm gương tiêu biểu trong cuộc khởi nghĩa Lam Sơn?
Lê Lơi
Lê Lai
Nguyễn Trãi
Tham khảo: Tên cuộc khởi nghĩa | Thời gian | Địa điểm | Người lãnh đạo | Trận đánh lớn | Kết quả |
Khởi nghĩa Hai Bà Trưng | năm 40 | Hà Nội | Trưng Trắc, Trưng Nhị và một số nữ tướng | Thất bại | |
Khởi nghĩa Bà Triệu | năm 248 | Núi Nưa (Triệu Sơn) | Triệu Thị Trinh | Thất bại | |
Khởi nghĩa Lý Bí | năm 542 | Thái Bình | Lí Bí, Triệu Quang Phục | Thắng lợi | |
Khởi nghĩa Phùng Hưng | khoảng năm 776 | Hà Nội | Phùng Hưng | Thất bại | |
Khởi nghãi Lam Sơn | 1418 - 1427 | Thanh Hoá | Lê Lợi | Tốt Động - Chúc Động, Chi Lăng - Xương Giang | Thắng lợi |
Phong trào Tây Sơn | 1771-1789 | Gia Lai | Quang Trung | Chiến thắng Ngọc Hồi - Đống Đa | Thắng lợi |
Tham khảo
Nước | Cuộc đấu tranh tiêu biểu | Thời gian diễn ra |
In-đô-nê-xi-a | Cuộc đấu tranh của nhân dân A-chê chống lại thực dân Hà Lan. | Tháng 10/1873 |
Khởi nghĩa của nhân dân In-đô-nê-xi-a ở phía Tây đảo Xu-ma-tơ-ra | 1873 - 1909 | |
Khởi nghĩa của nhân dân vùng Ba Tắc | 1878 - 1907 | |
Khởi nghĩa của nhân dân vùng Ca-li-man-tan. | 1884 - 1886 | |
Cuộc khởi nghĩa do Sa-min lãnh đạo | Năm 1890 | |
Phi-líp-pin | Nhân dân thành phố Ca-vi-tô nổi dậy khởi nghĩa chống thực dân Tây Ban Nha | Năm 1872 |
Cuộc cách mạng năm 1896 - 1898 đã lật đổ ách thống trị của thực dân Tây Ban Nha. | 1896 - 1898 | |
Việt Nam | Phong trào Cần vương | 1885 - 1896 |
Khởi nghĩa nông dân Yên Thế | 1884 - 1913 | |
Phong trào Đông Du | 1905 - 1908 | |
Cuộc vận động Duy tân | Đầu thế kỉ XX | |
Lào | Khởi nghĩa của nhân dân Xa-van-na-khét do Pha-ca-đuốc lãnh đạo | 1901 |
Khởi nghĩa ở cao nguyên Bô-lô-ven | 1901 - 1907 | |
Cam-pu-chia | Khởi nghĩa do A-cha Xoa lãnh đạo | 1864 - 1865 |
Khởi nghĩa của nhà sư Pu-côm-bô | 1866 - 1867 | |
Khởi nghĩa do Hoàng thân Xi-vô-tha | 1885 - 1895 |
Tham khảo
Cuộc khởi nghĩa, thời gian | Khởi nghĩa Ba Đình (1886 - 1887) | Khởi nghĩa Bãi Sậy (1883 - 1892) | Khởi nghĩa Hương Khê (1885 - 1896) |
Người lãnh đạo | Phạm Bành; Đinh Công Tráng | Đinh Gia Quế; Nguyễn Thiện Thuật | Phan Đình Phùng; Cao Thắng |
Căn cứ, địa bàn | Ba làng Mậu Thịnh, Thượng Thọ, Mĩ Khê (nay thuộc xã Ba Đình, huyện Nga Sơn, Thanh Hoá) | Vùng bãi sậy ở phủ Khoái Châu (Hưng Yên); sau đó mở rộng ra: Hải Dương, Bắc Ninh, Quảng Ninh,… | Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình |
Kết quả | Thất bại | Thất bại | Thất bại |
Ý nghĩa | - Làm tiêu hao một bộ phận sinh lực quân Pháp. - Góp phần làm chậm quá trình bình định quân sự của thực dân Pháp ở Việt Nam. - Để lại nhiều bài học kinh nghiệm cho các phong trào đấu tranh yêu nước sau này |
Thời gian
Trận đánh tiêu biểu
Kết quả
Năm 1425
Tân Bình Thuận Hóa
Thắng lợi
Năm 1426
Tốt Động- Chúc Động
Thắng lợi
Năm 1427
Chi Lăng- Xương Giang
Thắng lợi
cảm ơn cậu