Người ta sử dụng phép lai phân tích nhằm:
A. Để phân biệt thể đồng hợp với thể dị hợp
B. Để nâng cao hiệu quả lai
C. Để tìm ra các cá thể đồng hợp lặn
D. Để tìm ra các cá thể đồng hợp lặn
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
- Để xác định kiểu gen mang tính trạng trội ta phải thực hiện phép lai phân tích, lai cá thể đó với cá thể mang tính trạng lặn. Nếu kết quả phép lai là:
+ 100% cá thể mang tính trạng trội, thì đối tượng có kiểu gen đồng hợp trội.
+ 1 trội: 1 lặn thì đối tượng có kiểu gen dị hợp
- Phép lai phân tích là phép lai giữa cá thể mang tính trạng trội cần xác định kiểu gen với những cá thể mang tính trạng lặn. Nếu kết quả của phép lai là đồng tính thì cá thể mang tính trạng trội có kiểu gen đồng hợp AA, còn nếu kết quả phép lai là phân tích thì cá thể đó có kiểu gen dị hợp A
Câu 8. Để xác định độ thuần chủng của giống cần thực hiện phép lai:
A. Lai phân tích.
B. Lai với cá thể dị hợp.
C. Lai với cá thể đồng hợp.
D. Lai cơ thể đồng hợp với cơ thể dị hợp.
Câu 9. Một tế bào người (2n = 46) đang ở kỳ sau của nguyên phân thì có:
A. 46 nhiễm sắc thể.
B. 148 nhiễm sắc thể.
C. 92 nhiễm sắc thể.
D. 368 nhiễm sắc thể.
Trong lai phân tích: Nếu thế hệ lai phân tính chứng tỏ cá thể mang kiểu hình trội có kiểu gen dị hợp, đồng tính chứng tỏ cá thể đem lai là đồng hợp
Đáp án cần chọn là: D
ab/ab = 4%
+ 4% = 20% . 20% => hoán vị 2 bên, f=2 . 20% = 40%
+ 4% = 8% . 50% => hoán vị 1 bên, f=2.8%=16%
+4% = 40%.10% => hoán vị 2 bên, f=2.10% = 20% (Ab/aB x AB/ab)
Đáp án A
Đáp án D
Mức độ: vận dụng
Ta có: aabb=0,04 => ab=0,2< 0,25 => giao tử hoán vị
f= 2x0,2=0,4=40%
Nếu không dùng phép lai phân tích có thể xác định được 1 cá thể có kiểu hình trội có phải kiểu gen đồng hợp hay không nhờ vào tự thụ phấn.
- Nếu kết quả phép lai thu được là đồng tính thì cơ thể đem lai là đồng hợp.
- Nếu kết quả phép lai thu được là phân tính theo tỉ lể 3:1 thì cơ thể đem lai là dị hợp.
Nếu không dùng phép lai phân tích có thể xác định được 1 cá thể có kiểu hình trội có phải kiểu gen đồng hợp hay không nhờ vào tự thụ phấn.
- Nếu kết quả phép lai thu được là đồng tính thì cơ thể đem lai là đồng hợp.
- Nếu kết quả phép lai thu được là phân tính theo tỉ lể 3:1 thì cơ thể đem lai là dị hợp.
Đáp án B
A. Hoán vị gen đã xảy ra ở cả bố và mẹ với tần số 20%. à đúng,
4% aabb = 0,4 ab x 0,1 ab ⇒ kiểu gen A B a b x A b a B
Hoán vị hai bên với tần số: 0,1 x 2 = 0.2
⇒ Tần số hoán vị là 20%
B. Hoán vị gen đã xảy ra ở cả bố và mẹ với tần số 16%. à sai
C. Hoán vị gen chỉ xảy ra ở bố hoặc mẹ với tần số 16%. à đúng,
0,04 aabb = 0,5ab x 0,08ab ⇒ kiểu gen A B a b x A b a B hoán vị một bên
Tần số hoán vị là: 0,08 x 2 = 0.16
⇒ Hoán vị một bên với tần số 16%
D. Hoán vị gen đã xảy ra ở cả bố và mẹ với tần số 40%. à đúng,
0,04 aabb = 0.2 ab x 0.2ab ⇒ kiểu gen A B a b x A b a B
Hoán vị hai bên với tần số: 0,2 x 2 = 0,4
⇒ Tần số hoán vị gen là 40%
Lai phân tích: là phép lai giữa cá thể mang tính trạng trội với cá thể mang tính trạng lặn để xác định kiểu gen của các thể mang tính trạng trội (đồng hợp hay dị hợp).
Đáp án cần chọn là: A