Hỗn hợp A gồm CH 4 , C 2 H 2 và một hiđrocacbon X có công thức C n H 2 n + 2 .Cho 0,896 lít hỗn hợp A đi qua dung dịch brom dư để phản ứng xảy ra hoàn toàn, thấy thoát ra 0,448 lít hỗn hợp hai khí. Biết rằng tỉ lệ số mol của CH 4 và C n H 2 n + 2 trong hỗn hợp là 1 : 1, khi đốt cháy 0,896 lít A thu được 3,08 gam khí CO 2 (thể tích khí đo ở đktc). Tính thành phần phần trăm theo thể tích mỗi khí trong hỗn hợp A.
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
a) Khi cho hỗn hợp A qua dung dịch brom dư, có phản ứng :
C2H2 + 2Br2 —> C2H2Br4
Vì phản ứng xảy ra hoàn toàn và có hai khí thoát ra khỏi dung dịch brom, nên hai khí đó là CH4 và CnH2n+2
Theo đề bài, VC2H2 tham gia phản ứng là : 0,896 – 0,448 = 0,448 (lít).
Vậy số mol C2H2 là 0,448\22,4=0,02(mol)
Gọi số mol của CH4 là X. Theo bài => số mol của CnH2n+2 cũng là x.
Vậy ta có : x+x=0,448\22,4=0,02⇒x=0,01
Phương trình hoá học của phản ứng.đốt cháy hỗn hợp :
2C2H2+5O2→4CO2+2H2O
0,02mol ---------------- 0,04mol
CH4+2O2→CO2+2H2O
0,01mol --------------0,02 mol
2CnH2n+2 + (3n+ 1) O2 —> 2nC02 + 2(n + 1)H20
0,01 mol --------------------------0,01 nmol
Vậy ta có :nCO2=0,04+0,01+0,01n=3,08\44⇒n=2
Công thức phân tử của hiđrocacbon X là C2H6.
b) Tính % thể tích các khí :
%VC2H2=0,448\0,896×100%=50%
%VCH4=%VC2H6=100%–50%\2=25%
Vì n=m-1=> m=n+1 => CmH2m-2 : Cn+1H2n
CnH2n + \(\dfrac{3n}{2}\)O2 -to-> nCO2 + nH2O (1)
Cn+1H2n + \(\dfrac{3n+2}{2}\)O2 -to-> (n+1)CO2 +nH2O (2)
nX=0,3(mol)
nCO2=1(mol)
giả sử nCnH2n=x(mol)
nCn+1H2n=y(mol)
=>x+y=0,3(mol)(I)
lại có : nx + (n+1)y=1
\(\Leftrightarrow\) n(x+y) +y =1
=>0,3n+y=1 => y=1-0,3n
mà theo (I) : 0<y<0,3
=> 0< 1-0,3n <0,3
=> 2,33 <n<3,33
=>n=3 => m=4
=> CnH2n : C3H6
CmH2m-2 : C4H6
Vì nung 1,3 lít X tạo ra 0,5 lít hidrocacbon no
\(\Rightarrow\) nung 1,3 mol X tạo ra 0,5 mol hiđrocacbon no
Đặt a = n\(_{C_2H_2}\) (mol)
b = n\(_{H_2}\) (mol)
nC\(_2\)H\(_2\) + (n+2)H\(_2\) →(Ni,t\(^0\)) 2C\(_n\)H\(_{2n+2}\)
(mol) a b 0,5
từ pthh trên ta có
\(\dfrac{2a}{n}\) = 0,5
\(\Leftrightarrow\) n = 4a
mặt khác
\(\dfrac{2b}{n+2}\) = 0,5
\(\Leftrightarrow\) \(\dfrac{2b}{4a+2}\) = 0,5
\(\Leftrightarrow\) -a + b = 0,5 (I)
Mà : a+b = 1,3(II)
Giai hệ phương trình (I) và (II) ta được:
a = 0,4 (mol)
b = 0,9 (mol)
\(\Rightarrow\) n = 4a = 4*0,4 =1,6 \(\sim\)2
công thức phân tử của A là C\(_2\)H\(_6\)
Vậy :
%V\(_{C_2H_2}\) = \(\dfrac{0,4}{1,3}\)*100% \(\sim\) 30,8 (%)
%V\(_{H_2}\) = \(\dfrac{0,9}{1,3}\) *100% \(\sim\)69,2(%)
2. Giải thích vì sao CH4 hầu nhưu không tan nước, còn C2H5OH và CH3COOH lại tan rất tốt trong nước?
_____________________________
Vì CH4 không có liên kết hidro còn C2H5OH và CH3COOH có liên kết hidro mà trong nước có liên kết hidro nên CH4 không tan còn C2H5OH và CH3COOH tan tốt trong nước
Ta có:
\(n_{hh}=\frac{6,72}{22,4}=0,3\left(mol\right)\)
\(\Rightarrow n_{CH4}=0,2\left(mol\right);n_A=0,1\left(mol\right)\)
\(X+O_2\rightarrow CO_2+H_2O\)
\(n_{CO2}=\frac{22}{44}=0,5\left(mol\right)\)
\(n_{H2O}=\frac{14,4}{18}=0,8\left(mol\right)\)
\(\Rightarrow n_{H2O}-n_{CO2}=n_X\)
Vậy hidrocacbon A cũng là ankan có dạng CnH2n+2
\(\Rightarrow0,2.1+0,1.n=0,5\)
\(\Rightarrow n=3\)
Suy ra A là C3H8
CTCT: CH3−CH2−CH3
a) \(m_X=5,14\left(g\right)=m_Y\)
\(BTKL\Rightarrow m_Z=m_Y-0,82=4,32\left(g\right)\\ \Rightarrow n_Z=\frac{4,32}{8\cdot2}=0,27\left(mol\right)\\ \Rightarrow V_Z=6,048\left(l\right)\)
b) Đặt \(n_{C_2H_6}=x;n_{H_2\left(Y\right)}=y\left(mol\right)\)
\(\Rightarrow\left\{{}\begin{matrix}n_Z=0,15+x+y=0,27\\m_Z=0,15\cdot16+30x+2y=4,32\end{matrix}\right.\Rightarrow\left\{{}\begin{matrix}x=0,06\\y=0,06\end{matrix}\right.\)
\(\Rightarrow\%V_{C_2H_6}=22,22\%\)
a và b giống nhau nhé bạn . mình làm câu a cứ thế mà bạn sửa lại để làm câu b
dẫn lần lượt hỗn hợp khí trên qua dd ca(oh)2 dư co2 bj hấp thụ khí bay ra là ch4
co2+ca(oh)2 ---> caco3 +h2o
c, câu này bạn dùng dd br2 dư nhé c2h2 bj hâpd thụ
d, câu này dùng co2 dư và ddbr2 dư nhé
chúc bạn làm bài tốt
Tính % thể tích các khí :
% V C 2 H 2 = 0,448/0,896 x 100% = 50%
% V CH 4 = % V C 2 H 6 = 25%