K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

17 tháng 3 2017

- Dùng thuốc thử tinh bột để nhận ciết ống có nước bọt

- Dùng giấy quỳ để nhận biết ống có dung thêm HCl

- Ống thứ hai tinh bột có sự biến đổi vì dưới tác dụng của enzim có trong nước bọt

- Ống 1 và ống 3 không: vì ống1 không có enzim, ống 3 môi trường axit enzim không hoạt động.

23 tháng 1 2017

ống 1:nước cất ko có enzim vì thế ko có sự thay đổi

ống 2:nước bọt có enzim nên biến đổi thành tinh bột

ống 3: nước bọt kết hợp với axit HCl nên trở thành môi trường kiếm vì thế ko có enzim biến đổi thành tinh bột

ống 4: nước bọt đã đứng soi ko có enzim nên ko biến đổi thành tinh bột

enzim trong nuoc bot tot nhat trong dieu kien thuong va nhiet do 37oC

28 tháng 8 2017

Enzim trong nước bọt hoạt động tốt nhất trong đk pH kiềm(7,2) nhiệt độ cơ thể(37 độ C)

4 tháng 2 2021

Bài 17 trang 146 Sách bài tập Sinh 10: Lấy 4 ống nghiệm, cho vào mỗi ống 2ml dung dịch tinh bột 1%. Đặt ống 1

3 tháng 9 2019

Đáp án C

Nước vôi trong chứa nhiều nhất ion Ca2+ hơn trong nước mưa, nước khoáng, nước máy sinh hoạt, nước cất khi cho xà phòng trong môi trường etanol thì xà phòng tạo kết tủa với ion Ca2+ (dạng muối) → nên tạo bọt ít nhất.

Nước cất là nước đã được lọc bỏ các tạp chất vô cơ và hữu cơ (không chứa ion Ca2+)mnên khi cho dung dịch xà phòng trong etanol thì tạo nhiều bọt nhất

13 tháng 1 2018

Chọn D.

Trường hợp xảy ra ăn mòn điện hoá học là TN2, TN4, TN5

18 tháng 9 2018

Đáp án A.

- TN 1: Cho hơi nước đi qua ống đựng bột sắt nung nóng; ăn mòn hóa học

- TN 2: Cho đinh sắt nguyên chất vào dung dịch H2SO4 loãng có nhỏ thêm vài giọt dung dịch CuSO4; ăn mòn điện hóa

- TN 3: Cho từng giọt dung dịch Fe(NO3)2 vào dung dịch AgNO3; không phải ăn mòn kim loại

- TN 4: Để thanh thép (hợp kim của sắt với cacbon) trong không khí ẩm; ăn mòn điện hóa

- TN 5: Nhúng lá kẽm nguyên chất vào dung dịch CuSO4. ăn mòn điện hóa

29 tháng 2 2016

ai jup e vs ạ e sẽ like cho

2 tháng 3 2016

Có thể tóm tắt lại thí nghiệm như sau:

Ống 1: Vởn lòng trắng trứng + 1 ml dd pepsin --> 37oC trong 15-20 phút.

Ống 2, 3: Vởn lòng trắng trứng + 1 ml dd pepsin + 3 giọt HCl loãng --> 37oC trong 15-20 phút.

Ống 4: Vởn lòng trắng trứng + 1 ml dd pepsin đã đun sôi + 3 giọt HCl loãng --> 37oC trong 15-20 phút.

(Bạn viết như trên thì ống 2 và ống 3 giống nhau, bạn xem lại câu hỏi xem có sót nội dung nào không)

1. Ống nghiệm 2, 3 có vởn lòng trắng trứng bị biến đổi làm cho dung dịch trở nên trong. Vì vởn lòng trắng trứng chứa nhiều albumin (là mọt loại prôtêin) đã được enzim pepsin phân giải thành các đoạn peptit ngắn, hòa tan trong nước nên dung dịch trở nên trong.

2. Mục đích thí nghiệm trên có thể là:

- chứng minh enzim pepsin phân giải protein.

- khảo sát ảnh hưởng của các điều kiện đến hoạt tính của enzim pepsin (H+, đun sôi pepsin) ....

3. Kết quả thí nghiệm và Kết luận

Ống 1. Vẫn còn vẫn lòng trắng trứng, chưa được pepsin chưa phân giải: vì enzim pepsin hoạt động thích hợp ở môi trường axit, pH 1-3.

Ống 2,3: Vẫn lòng trắng trứng được pepsin phân giải thành các đoạn peptit ngắn, hòa tan trong nước nên dung dịch trong ống nghiệm trở nên trong.

Ống 4. Vẫn còn vẫn lòng trắng trứng, chưa được chưa phân giải vì pepsin cũng là prôtêin, khi bị đun sôi, prôtêin bị biến tính nên pepsin bị mất hoạt tính xúc tác.

4. Vởn lòng trắng trứng nổi trên mặt nước là do có trọng lượng riêng nhẹ hơn nước.

21 tháng 4 2017

Đáp án A