Một ô tô chạy đều trên một con đường thẳng với \(v=30\)m/s (vượt quá tốc độ cho phép) và bị cảnh sát giao thông phát hiện. Chỉ sau 1(s) khi ô tô đi qua cảnh sát, anh này phóng xe đuổi theo với gia tốc không đổi bằng 3(m/s2) . Tính thời gian và quãng đường mà anh cảnh sát đuổi kịp ô tô?
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Chọn tọa độ và vị trị của anh cảnh sát:
Ta có :
Phương trình chuyển động của xe ô tô là :
x1 = 30 + 30t
Phương trình chuyển động của anh cảnh sát :
x2 = \(\frac{3t^2}{2}\)
Khi gặp nhau thì x1 = x2
<=> 30 + 30t = \(\frac{3t^2}{2}\)
t = 21 (giây)
S = 1,5t2 =658,6 (m)
Vậy sau 21 giây cảnh sát đuổi kịp ô tô
Quãng đường anh đi được là 658,6 m
Để giải bài toán này, ta sử dụng các công thức về vận tốc, thời gian và quãng đường đi được.
Cho ô tô chạy với vận tốc ban đầu v0 = 25 m/s và cảnh sát có gia tốc a = 6 m/s^2.
Ta có công thức vận tốc: v = v0 + at
Với v là vận tốc tại thời điểm t, v0 là vận tốc ban đầu, a là gia tốc và t là thời gian.
Ta xác định thời điểm và vị trí anh cảnh sát đuổi kịp ô tô.Để anh cảnh sát đuổi kịp ô tô, ta giải phương trình sau để tìm thời gian cần thiết: 25 + 6t = 0 (vận tốc ô tô) và 6t = 75 (quãng đường cảnh sát cần phải bắt kịp ô tô)
Ta giải phương trình 6t = 75 để tìm thời gian cần thiết: 6t = 75 t = 75/6 t ≈ 12.5 giây
Vậy sau khoảng 12.5 giây, anh cảnh sát sẽ đuổi kịp ô tô và cách vị trí xuất phát của anh cảnh sát là 75m.
Ta xác định thời điểm và vị trí anh cảnh sát đuổi kịp ô tô.Ta giải phương trình sau để tìm thời gian cần thiết: 25 + 6t = 0 (vận tốc ô tô) và 6t = 300 (quãng đường cảnh sát cần phải bắt kịp ô tô)
Ta giải phương trình 6t = 300 để tìm thời gian cần thiết: 6t = 300 t = 300/6 t = 50 giây
Vậy sau khoảng 50 giây, anh cảnh sát sẽ đuổi kịp ô tô và cách vị trí xuất phát của anh cảnh sát là 300m.
Do đó, đáp án là C. Sau 12s kể từ lúc anh cảnh sát xuất phát, cách vị trí xuất phát của anh cảnh sát 300m.
B1 Phương trình chuyển động của xe thứ nhất là:
X1=x0+v1.t+1/2.a.t2=1/2.0,25.t2=0,125.t2
Phương trình chuyển động của xe thứ hai là:
X2=xo+v.t=36.t
2 xe gặp nhau khi X1=X2 hay 0,125.t2=36.t
=>t=288(s)
X1=10369m
v=v0+a.t=0+0,25.288=72(m/s)
Tham khảo:
Chọn tọa độ và vị trị của anh cảnh sát:
Ta có :
Phương trình chuyển động của xe ô tô là :
x1 = 30 + 30t
Phương trình chuyển động của anh cảnh sát :
x2=\(\frac{3t^2}{2}\)
Phương trình chuyển động của anh cảnh sát :
x2=\(\frac{3t^2}{2}^{ }\)
Khi gặp nhau thì x1 = x2
<=> 30 + 30t = \(\frac{3t^2}{2}\)
t = 21 (giây)
S = 1,5t^2 =658,6 (m)
Vậy sau 21 giây cảnh sát đuổi kịp ô tô
Quãng đường anh đi được là 658,6 m
Chọn gốc toạ độ là vị trí của anh cảnh sát
Ta có :
Phương trình chuyển động của xe ô tô \(x_1=30+30t\)
Phương trình chuyển động của anh cảnh sát \(x_2=\frac{3t^2}{2}\)
Khi hai xe gặp nhau \(x_1=x_2\)
\(\Leftrightarrow30+30t=\frac{3t^2}{2}\)
\(\Rightarrow t=21\left(s\right)\)
\(S=1,5t^2=661,5\left(m\right)\)
Chọn trục tọa độ trùng với đường đi, gốc tọa độ trùng với vị trí của anh cảnh sát giao thông, gốc thời gian là lúc anh xuất phát. Khi đó ô tô đã ở vị trí cách anh cảnh sát 30m30m. Phương trình chuyển động của ô tô và của anh cảnh sát lần lượt là:
x1=30+30t (1)
x2=\(\frac{3t}{2}\) 2 ( 2)
Khi anh cảnh sát đuổi kịp thì x1=x2. Ta có:
30+30t=\(\frac{3t}{2}\) 2, hay là:
1,5t2−30t−30=0(3)
Giải phương trình này, ta được
t1=20,95s và t2=−0,95s
. Vậy, sau 21s anh cảnh sát đuổi kịp ô tô.
Thay t=21s vào (1) hoặc (2) ta tìm được quãng đường đi được.
Kết quả là: s=661m.