Tập hợp gồm các số tự nhiên lẻ từ đến .
Sắp xếp các phần tử của tập theo thứ tự tăng dần thì phần tử thứ của dãy là
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Ta có : G = { 7 ; 9 ; 11 ; 13 ; ... ; 87 ; 89 }
Gọi phần tử đứng thứ 13 là a ( a ∈ N* )
Ta có :
( a - 7 ) : 2 + 1 = 13
=> ( a - 7 ) : 2 = 12
=> a - 7 = 24
=> a = 31
Vậy số hạng thứ 13 là 31
X = {5; 7; 9; 11; 13;...;83}
Xét dãy số: 5; 7; 9;11; 13;...; 83
Dãy số trên là dãy số cách đều có khoảng cách là: 7 - 5 = 2
Phần tử thứ 11 của tập hợp X chính là số hạng thứ 11 của dãy số trên
Áp dụng công thức tính số thứ n của dãy số cách đều:
Stn = số đầu + khoảng cách \(\times\)(n-1)
Số thứ 11 của dãy số trên là: 5 + 2 \(\times\) ( 11 - 1) = 25
Kết luận:
Phần tử đứng thứ 11 tính từ trái qua phải của tập hợp X khi các phần tử của tập hợp X được sắp xếp theo thứ tự từ bé đến lớn là: 25
#include <bits/stdc++.h>
using namespace std;
long long a[100],b[100],c[100],n,i,dem1,dem2;
int main()
{
cin>>n;
for (i=1; i<=n; i++)
cin>>a[i];
dem1=0;
dem2=0;
for (i=1; i<=n; i++)
{
if (a[i]%2==0)
{
dem1++;
b[dem1]=a[i];
}
else
{
dem2=0;
c[dem2]=a[i];
}
}
sort(b+1,b+dem1+1);
sort(c+1,c+dem2+1);
for (i=1; i<=dem1; i++)
cout<<b[i]<<" ";
for (i=dem2; i>=1; i--)
cout<<c[i]<<" ";
return 0;
}
a) \(A=\left\{x\in N;5< x< 79\right\}\); x là số lẻ.
b) A = 7;9;11;...;77.
Phần tử thứ 12 của A là:
7 + 12 x 2 - 2 = 29.
a: Số phần tử là:
\(\left(999-101\right):2+1=450\left(số\right)\)
\(a,\) A có \(\left(999-101\right):2+1=450\left(phần.tử\right)\)
\(b,\) P/tử 100 của A (thứ tự giảm dần) là \(999-\left(100-1\right)\cdot2=801\)
a, Số tự nhiên n lớn hơn 5 và không lớn hơn 79 là số thỏa mãn điều kiện: 5 < n ≤79.
Vậy ta có: A = {n ∈ N|n lẻ và 5 < n ≤79}
b, Khi giá trị của n tăng dần thì giá trị các phần tử của A tạo thành một dãy số cách đều tăng dần (bắt đầu từ số 7, khoảng cách giữa hai số liên tiếp là 2). Giả sử phần tử thứ 12 của A là x thì ta có:
(x – 7) : 2 +1 =12
=> (x – 7) : 2 = 11
=> x – 7 = 22
=> x = 29
Vậy phần tử thứ 12 cần tìm của A là 29
Nhận xét:
Số phần tử của tập hợp A là: (79 – 7) : 2 + 1 = 37 nên A có phần tử thứ mười hai.
Ở câu b), ta có thể viết tập hợp A dưới dạng liệt kê các phần tử cho tới phần tử thứ mười hai. Tuy nhiên cách này có nhược điểm là ta phải liệt kê được tất cả các phần tử đứng trước phần tử cần tìm. Vậy với cách làm này, bài toán yêu cầu tìm phần tử ở vị trí càng lớn thì sẽ càng khó khăn
\(Y=\left\{3;5;7;9;...;81\right\}\)
Gọi x là số cần tìm
Theo đề , ta có
( x - 3 ) : 2 + 1 = 10
( x - 3 ) : 2 = 10 - 1
( x - 3 ) : 2 = 9
x - 3 = 9 x 2
x - 3 = 18
x = 18 + 3
x = 21