Viết đoạn văn nghị luận (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ về ý nghĩa của sự thấu hiểu, đồng cảm của con cái đối với cha mẹ.
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Đoạn trích "Người cha" của Nguyễn Quang Thiều là một tác phẩm giàu tính biểu cảm, với nhiều nét đặc sắc nghệ thuật sâu sắc, mang lại cho người đọc những cảm xúc sâu lắng về tình cảm gia đình, đặc biệt là tình cha con. Bằng lối viết giàu hình ảnh, ngôn từ chân thực, tác giả đã khắc họa một cách sâu sắc và cảm động hình ảnh người cha – một biểu tượng của sự hi sinh, của tình yêu thương vô bờ bến dành cho con cái.
Trước hết, chủ đề chính của đoạn trích "Người cha" là ca ngợi tình cha thiêng liêng, ấm áp. Người cha trong tác phẩm hiện lên không chỉ là một nhân vật cụ thể mà còn là đại diện cho bao người cha trên đời, luôn âm thầm lặng lẽ hy sinh cho hạnh phúc và sự trưởng thành của con cái. Người cha không phô trương, không biểu lộ quá nhiều cảm xúc nhưng tình yêu thương của ông thấm đẫm trong từng cử chỉ, từng hành động. Đoạn văn đã gợi cho người đọc những suy nghĩ về vai trò to lớn của người cha trong gia đình, về những gì người cha đã làm, dù thầm lặng nhưng lại vô cùng cao cả.
Nghệ thuật xây dựng nhân vật là một trong những nét đặc sắc nhất của đoạn trích này. Nguyễn Quang Thiều đã khắc họa người cha qua lăng kính của người con – một cách nhìn đầy cảm xúc, tự hào nhưng cũng đượm buồn khi nhận ra những hi sinh lặng thầm của cha. Hình ảnh người cha không hiện lên như một người hùng vĩ đại, mà là một người cha bình thường, giản dị, với những nỗi niềm sâu kín. Qua từng hành động nhỏ bé như làm lụng, chăm lo cho con cái, người cha đã hiện lên một cách chân thực, gần gũi, khiến người đọc dễ dàng đồng cảm và thấu hiểu.
Ngôn ngữ của Nguyễn Quang Thiều trong đoạn trích "Người cha" là một yếu tố nghệ thuật quan trọng tạo nên sức hấp dẫn của tác phẩm. Ngôn ngữ trong tác phẩm không quá hoa mỹ, cầu kỳ mà mang đậm tính hiện thực và giàu cảm xúc. Từng câu chữ được sắp xếp một cách tinh tế, truyền tải những nỗi niềm, những suy tư về tình cha con một cách tự nhiên mà sâu sắc. Cách sử dụng ngôn từ mang tính biểu cảm cao, làm cho người đọc cảm nhận được không chỉ những hình ảnh mà còn cả những rung động tinh tế của nhân vật. Đồng thời, tác giả còn khéo léo kết hợp giữa ngôn ngữ miêu tả và ngôn ngữ biểu cảm, giúp khắc họa rõ hơn tâm trạng của người con khi nhìn về người cha, về những năm tháng trưởng thành trong vòng tay yêu thương của cha.
Hình ảnh trong đoạn trích cũng là một điểm sáng về nghệ thuật của Nguyễn Quang Thiều. Tác giả không chỉ miêu tả người cha qua lời kể mà còn qua những hình ảnh giàu tính biểu tượng. Hình ảnh người cha có thể xuất hiện trong những khoảnh khắc bình dị nhất, nhưng lại chứa đựng những ý nghĩa sâu xa. Đó có thể là đôi tay chai sạn vì làm việc vất vả, là ánh mắt lo lắng dõi theo con, là những bước chân lặng lẽ của cha trong đêm. Tất cả những chi tiết ấy đều tạo nên một hình tượng người cha chân thực, sống động nhưng không kém phần thiêng liêng.
Nhìn chung, "Người cha" của Nguyễn Quang Thiều không chỉ là một tác phẩm nói về tình cảm gia đình mà còn là một tác phẩm nghệ thuật đặc sắc, gợi lên những suy nghĩ sâu sắc về tình cha con. Bằng cách xây dựng hình ảnh, ngôn ngữ biểu cảm và lối viết giàu tình cảm, tác giả đã khắc họa thành công một hình tượng người cha vừa giản dị, vừa cao quý. Qua đó, đoạn trích nhắc nhở mỗi người chúng ta biết trân trọng hơn những gì mà cha mẹ đã hy sinh, biết yêu thương và đền đáp những tình cảm cao cả ấy.
TkGiả sử:
- A: gen quy định chiều cao (A là trội, a là lặn)
- aa: cây thấp (bất thụ)
- AA hoặc Aa: cây cao (có thể sinh sản).
### Bước 1: Thế hệ F1
Khi cho cây Aa tự thụ phấn, chúng ta sẽ có các kiểu gen của thế hệ F1 như sau:
- Tỉ lệ kiểu gen mà chúng ta sẽ có là:
- AA: 1/4
- Aa: 2/4
- aa: 1/4
Yếu tố lưu ý là cây aa không thể sinh sản do bất thụ. Vì vậy, chúng ta chỉ cần quan tâm đến các kiểu gen có thể sinh sản là AA và Aa.
### Bước 2: Tính tỉ lệ kiểu hình cây cao trong F1
Từ tỉ lệ kiểu gen đã tính ở trên, chúng ta có:
- AA: không cần xét (vì sẽ tự sinh sản)
- Aa: sẽ cho cây cao.
Tổng tỉ lệ cây cao trong F1 là:
- Tỉ lệ cây cao = tỉ lệ AA + tỉ lệ Aa = 1/4 + 2/4 = 3/4.
### Bước 3: Giao phối ngẫu nhiên
Khi cho F1 giao phối ngẫu nhiên, các kiểu gen của chúng ta chỉ có:
- AA và Aa.
### Bước 4: Tính tỉ lệ cây thấp (aa)
Các kiểu gen khi cho cây cao (AA, Aa) giao phối với nhau sẽ cho kết quả:
1. AA x AA → 100% AA
2. AA x Aa → 50% AA, 50% Aa
3. Aa x Aa → 25% AA, 50% Aa, 25% aa
Nếu giao phối ngẫu nhiên giữa hai cây Aa, tỉ lệ cây thấp (aa) sẽ là 25%.
### Kết luận
Tỉ lệ cây thấp (aa) khi cho F1 giao phối ngẫu nhiên là 25%.
...
Để giải quyết bài toán này, chúng ta sẽ sử dụng quy luật di truyền Mendel về tính trạng trội và lặn.
Giả sử:
- A là allele trội (thân cao).
- a là allele lặn (thân thấp).
Từ thông tin đã cho, chúng ta biết rằng cây cao (có kiểu gen AA hoặc Aa) giao phối và tạo ra 96% cây cao (kiểu gen AA hoặc Aa). Điều này có nghĩa là 4% cây thấp (kiểu gen aa).
Khi cho cây F1 giao phối ngẫu nhiên, tỉ lệ kiểu hình được phân tích như sau:
1. Nếu cả hai bố mẹ là Aa (di truyền tự thụ phấn cho đời F1):
- P(Aa x Aa) sẽ cho ra tỉ lệ:
- 1 AA : 2 Aa : 1 aa
- % cây cao = [(1 + 2)/4] * 100% = 75%
- % cây thấp = 25%
2. Nếu một bố mẹ là AA và một bố mẹ là Aa (P(Aa x AA)):
- P(AA x Aa) sẽ cho ra tỉ lệ:
- 1 AA : 1 Aa
- % cây cao = 100%
- % cây thấp = 0%
3. Nếu một cây là AA và cây còn lại là aa (P(AA x aa)):
- P(AA x aa) sẽ cho ra tỉ lệ:
- 100% cây cao (kiểu gen AA)
- % cây thấp = 0%
4. Nếu cả hai bố mẹ là Aa:
- P(Aa x Aa) lại cho us tỉ lệ 75% cao và 25% thấp.
Giả sử tỉ lệ cây thấp ở đời F1 là 4% thì hoạt động của cây P phải là P(Aa x Aa) để có được tỉ lệ cây thấp tương ứng, vì không thể có AA (hoặc AA x aa là không hề xảy ra) để có được giống hệt với 4% thấp còn lại.
Đặt x là tỉ lệ cây AA và y là tỉ lệ cây Aa:
- x + y = 1
- y/2 = 0.04; → y = 0.08.
- Sau đó thay vào phương trình trên:
- x + 0.08 = 1
- x = 0.92.
Vậy tỉ lệ kiểu gen của thế hệ P là:
- 92% A
A,
- 8% Aa,
- 0% aa.
Tóm tắt tỷ lệ kiểu gen của cây bố mẹ P là 92% AA và 8% Aa.
...
Để giải quyết bài toán về di truyền tính trạng ở loài ruồi giấm, ta sẽ thực hiện các bước sau:
1. Xác định các tính trạng và ký hiệu genSơ đồ di truyền:
Sơ đồ lai P:
F1: Tất cả các cá thể con sẽ có kiểu gen: X x L l
F1 x F1:
Xác định kiểu hình ở F2:
Để xác định tỉ lệ kiểu hình của F2, ta cần lập bảng phân tích di truyền (bảng Punnett) cho các cặp gen.
Bảng phân tích di truyền cho từng cặp gen:1. Phân tích cho tính trạng thân:
X (thân xám) | x (thân đen) | |
---|---|---|
X | X X (thân xám) | X x (thân xám) |
x | X x (thân xám) | x x (thân đen) |
2. Phân tích cho tính trạng cánh:
L (cánh dài) | l (cánh cụt) | |
---|---|---|
L | L L (cánh dài) | L l (cánh dài) |
l | L l (cánh dài) | l l (cánh cụt) |
3. Tạo bảng Punnett kết hợp cho toàn bộ kiểu hình:
Thân | Cánh | Tỉ lệ |
---|---|---|
X X | L L | 1/16 |
X X | L l | 2/16 |
X x | L L | 2/16 |
X x | L l | 4/16 |
x x | L L | 1/16 |
x x | L l | 2/16 |
x x | l l | 1/16 |
Tỉ lệ kiểu hình F2:
Sơ đồ lai:
F1: Tất cả đều có kiểu hình: Thân xám, cánh dài (X x L l).
Khi F1 lai với nhau:
F2: Tỉ lệ kiểu hình sẽ là:
Ai giải cho mình với ạ , mình cảm ơn trước :
viết 3 phân số thích hợp vào chỗ chấm 1/3<...<...<...<1/2
bạn tham khảo nhé
Nhắc đến danh lam thắng cảnh, những chốn có non nước hữu tình trên đất nước Việt nam ta khó lòng không nhắc đến vịnh Hạ Long. Cái tên ấy ai là người Việt nam cũng biết đến. Nó không chỉ đẹp trong hiện tại hay tương lai mà nó còn đẹp từ thời xưa trong câu thơ của Nguyễn Khoa Điềm: "Con gà, con cóc quê hương cũng biến Hạ Long thành thắng cảnh". Mới đây vịnh Hạ Long còn dược UNESCO công nhận là một trong bảy kì quan đẹp nhất thế giới. Vậy không biết rằng Hạ Long có những gì mà lại được tôn vinh đến như vậy?
Vịnh Hạ Long còn có truyền thuyết đó là Ngọc Hoàng sai Rồng Mẹ mang theo một đàn Rồng Con xuống hạ giới giúp người Việt đánh giặc. Thuyền giặc từ ngoài biển ào ạt tiến vào bờ vừa lúc đàn Rồng tới hạ giới. Đàn Rồng lập tức phun ra lửa thiêu cháy thuyền giặc, một phần nhả Châu Ngọc dựng thành bức tường đá sừng sững làm cho thuyền giặc đâm phải mà vỡ tan, chặn đứng bước tiến của ngoại bang.
Sau khi giặc tan, thấy cảnh mặt đất thanh bình, cây cối tươi tốt, con người nơi đây lại cần cù, chịu khó, đoàn kết giúp đỡ nhau, Rồng Mẹ và Rồng Con không trở về trời mà ở lại hạ giới, nơi vừa diễn ra trận chiến để muôn đời bảo vệ con dân Đại Việt. Vị trí Rồng Mẹ đáp xuống là Hạ Long; nơi Rồng Con đáp xuống là Bái Tử Long và đuôi đàn rồng quẫy nước trắng xoá là Bạch Long Vĩ (bán đảo Trà Cổ ngày nay, với bãi cát dài trên 15 km).
Lại có truyền thuyết khác nói rằng vào thời kỳ nọ khi đất nước có giặc ngoại xâm, một con rồng đã bay theo dọc sông xuôi về phía biển và hạ cánh xuống ở vùng ven biển Đông Bắc làm thành bức tường thành chắn bước tiến của thủy quân giặc. Chỗ rồng đáp xuống che chở cho đất nước được gọi là Hạ Long.
Trước hết về vị trí của vịnh Hạ Long thì nó nằm ở vùng Ðông Bắc Việt Nam, vịnh Hạ Long là một phần vịnh Bắc Bộ, bao gồm vùng biển của thành phố Hạ Long, thị xã Cẩm Phả và một phần của huyện đảo Vân Ðồn. Phía tây nam Vịnh giáp đảo Cát Bà, phía đông là biển, phần còn lại giáp đất liền với đường bờ biển dài 120 km, được giới hạn từ 106o58′ – 107o22′ kinh độ Ðông và 20o45′ – 20o50′ vĩ độ Bắc với tổng diện tích 1553 km2.
Tiếp nữa là về đảo ở đây thì có 1969 hòn đảo lớn nhỏ, trong đó 989 đảo có tên và 980 đảo chưa có tên. Đảo nơi đây gồm có hai dạng đó là đảo đá vôi và đảo phiến thạch tập trung ở Bái tử long và vinh Hạ Long. Ở đây thì chúng ta thấy được hàng loạt những hang động đẹp và nổi tiếng. Vùng Di sản thiên nhiên được thế giới công nhận có diện tích 434 km2 bao gồm 775 đảo, như một hình tam giác với 3 đỉnh là đảo Ðầu Gỗ (phía tây), hồ Ba Hầm (phía nam), đảo Cống Tây (phía đông) vùng kế bên là khu vực đệm và di tích danh thắng quốc gia được Bộ Văn hóa Thông tin xếp hạng năm 1962.
Đến với Hạ Long thì người ta không thể nào rời mắt khỏi những cảnh vật nơi đây. Nào là núi, nào là nước với những hang động thật sự hấp dẫn người ta muốn đi tới tận cùng để tìm thấy cái hữu hạn trong cái vô hạn của trời nước, núi non ấy. chúng ta cứ ngỡ rằng ngọn núi kia giống như những người khổng lồ vậy, ngồi trong thuyền mà ngước lên để đo tầm cao của những ngọn núi ấy thật sự là mỏi mắt. Đến đây ta mới biết hết thế nào là sự hùng vĩ, thế nào là sự hữu tình giữa nước và non. Làn nước biển mặn mà vị xa xăm của muối. Hang động với những nhũ đá như sắp rơi xuống nhưng thật chất lại là không rơi. Nó cứ tua tủa như muôn ngàn giọt ngọc dạng lỏng lấp lánh dính vào nhau nhưng không rơi xuống.
Con người nơi đây cũng thật sự là rất đáng yêu đáng quý. Họ không những mến khách mà còn như một người hướng dẫn viên du lịch vừa nói giới thiệu tả cảnh vừa vững tay chèo đẩy lái đến nơi khách muốn qua. Những con người ở đây nồng nhiệt mỗi khi có khách đến và khi khách đi thì để lại những ấn tượng khó phai về những con người miền non nước hữu tình với những tình cảm mặn mà như là muối biển vậy.
Qua đây ta thấy vịnh Hạ Long rất xứng đáng là một trong bảy kì quan của thế giới. Nếu những ai đã được đặt chân đến đây thì chắc hẳn rất ấn tượng bởi cảnh đẹp và con người nơi đây. Còn những ai chưa đến thì hãy nhanh chóng đến mà tận hưởng những gì là tạo hóa ban tặng, những gì là mẹ thiên nhiên.
Di Tích Lịch Sử: Khu Di Tích Hoàng Thành Thăng Long
Khu di tích Hoàng Thành Thăng Long, nằm ở trung tâm thủ đô Hà Nội, là một trong những di tích lịch sử quan trọng và nổi bật của Việt Nam. Đây là một chứng tích sống động của nền văn hóa và lịch sử lâu đời, phản ánh sự phát triển và thay đổi qua các triều đại của đất nước. Khu di tích này không chỉ là một điểm đến hấp dẫn cho những ai yêu thích lịch sử mà còn là nơi lưu giữ những giá trị văn hóa đặc sắc của dân tộc.
1. Giới thiệu tổng quan
Khu di tích Hoàng Thành Thăng Long nằm tại số 19C đường Hoàng Diệu, quận Ba Đình, Hà Nội. Đây là một quần thể di tích rộng lớn, bao gồm các cung điện, đền đài, tường thành và cổng. Di tích này đã được UNESCO công nhận là Di sản Văn hóa Thế giới vào năm 2010, đánh dấu tầm quan trọng toàn cầu của nó.
2. Lịch sử hình thành và phát triển
Hoàng Thành Thăng Long được xây dựng từ thời vua Lý Thái Tổ vào thế kỷ 11, khi ông dời đô từ Hoa Lư về đây và đặt tên là Thăng Long. Kể từ đó, Hoàng Thành trở thành trung tâm chính trị, văn hóa và tôn giáo của đất nước qua nhiều triều đại, từ Lý, Trần, Hồ đến Lê và Nguyễn. Mỗi triều đại đã đóng góp vào việc mở rộng và làm phong phú thêm khu di tích này.
3. Các công trình nổi bật
Cổng Đại Nội: Đây là cổng chính của Hoàng Thành, được xây dựng từ thời vua Lê. Cổng có thiết kế kiến trúc vững chãi và được trang trí bằng những hoa văn tinh xảo, thể hiện sự uy nghiêm của một cổng chính trong một hoàng cung.
Điện Kính Thiên: Là nơi vua Lý Thái Tổ làm lễ tôn phong và đăng quang. Đây là một công trình kiến trúc quan trọng, với các cột gỗ lớn và mái ngói truyền thống. Điện Kính Thiên là nơi diễn ra các nghi lễ quan trọng và các buổi tiếp đón sứ thần từ các nước.
Di tích Bảo Tháp: Bảo Tháp là một phần của khu di tích có từ thời Trần, được xây dựng để thờ Phật và các vị thần. Công trình này mang đậm phong cách kiến trúc cổ xưa và là một phần không thể thiếu trong bức tranh lịch sử của Hoàng Thành.
Hào Thành: Đây là hệ thống hào bao quanh khu vực Hoàng Thành, được xây dựng nhằm bảo vệ thành khỏi các cuộc tấn công từ bên ngoài. Hào Thành không chỉ có giá trị về mặt quân sự mà còn thể hiện sự tinh tế trong kỹ thuật xây dựng của các triều đại xưa.
4. Giá trị văn hóa và lịch sử
Khu di tích Hoàng Thành Thăng Long không chỉ là nơi bảo tồn các di tích vật chất mà còn là nơi lưu giữ các giá trị văn hóa và lịch sử. Các di tích tại đây phản ánh sự phát triển của nền văn hóa Việt Nam qua các thời kỳ, từ sự chuyển mình của các triều đại phong kiến đến những đổi thay trong xã hội.
Hoàng Thành Thăng Long cũng là một minh chứng rõ rệt về sự giao thoa văn hóa và ảnh hưởng của các nền văn minh khác nhau trên đất nước Việt Nam. Đây là nơi lưu giữ các thành tựu của nghệ thuật kiến trúc, mỹ thuật và các nghi lễ truyền thống.
5. Kết luận
Khu di tích Hoàng Thành Thăng Long không chỉ là một di sản văn hóa quý giá của Việt Nam mà còn là một điểm đến hấp dẫn cho du khách trong và ngoài nước. Việc bảo tồn và phát huy giá trị của khu di tích này là trách nhiệm không chỉ của chính quyền mà còn của toàn thể cộng đồng. Đến thăm Hoàng Thành Thăng Long, chúng ta không chỉ được chiêm ngưỡng vẻ đẹp kiến trúc và nghệ thuật mà còn có cơ hội hiểu thêm về lịch sử và văn hóa của một dân tộc đã có hàng ngàn năm lịch sử.
Tác phẩm "Ông lão bên chiếc cầu" (The Old Man and the Sea) của Ernest Hemingway kể về cuộc chiến đầy kiên cường của một ông lão với con cá to lớn và những thách thức của cuộc sống. Dưới đây là các tình huống truyện chính trong tác phẩm:
Tình Huống Mở Đầu – Cuộc Sống Vất Vả:
Tình Huống Ở Giữa – Cuộc Chiến Với Cá Lớn:
Tình Huống Cao Trào – Cuộc Đối Đầu Căng Thẳng:
Tình Huống Kết Thúc – Sự Thất Bại Tại Biển:
Tình Huống Kết Luận – Sự Nhận Thức và Tinh Thần Bất Khuất:
Những tình huống truyện này không chỉ xây dựng nên cốt truyện hấp dẫn mà còn làm nổi bật các chủ đề chính của tác phẩm, như sự kiên trì, lòng tự trọng, và sự chinh phục những thử thách trong cuộc sống.
“Cái gì cũng có cái giá của nó.”
Nói quá: Thành ngữ này có thể được hiểu là tất cả mọi thứ đều có giá rất cao, mà giá đó có thể không thực sự là một con số cụ thể. Câu này thường được dùng để nhấn mạnh rằng mọi sự lựa chọn hoặc hành động đều có cái giá phải trả, mặc dù thực tế không phải mọi cái giá đều lớn lao hay nặng nề như vậy.
Nói giảm nói tránh: Trong khi thực tế, giá phải trả có thể là lớn hoặc nhỏ, thành ngữ này giảm bớt sự nghiêm trọng của cái giá đó bằng cách sử dụng từ ngữ tổng quát. Nó không chỉ rõ mức độ nghiêm trọng hay cụ thể của giá phải trả, mà chỉ đơn giản là nói rằng có một cái giá nào đó, giúp tránh sự lo lắng hoặc căng thẳng.
Nói quá: Giúp làm nổi bật quan điểm rằng mọi hành động đều có hậu quả, có thể giúp người nghe hiểu rõ hơn về sự nghiêm trọng của việc phải cân nhắc trước khi hành động.
Nói giảm nói tránh: Giúp giảm bớt sự lo lắng hoặc căng thẳng khi nói về các hậu quả hoặc cái giá phải trả, làm cho câu nói trở nên dễ chấp nhận hơn và ít gây lo âu.
Bài thơ "Quê Hương Tuổi Thơ Tôi" của tác giả Bình Minh gợi lên những ký ức đẹp đẽ và sâu lắng về một thời thơ ấu đầy ắp tình yêu quê hương. Đọc bài thơ, tôi không khỏi cảm thấy xao xuyến trước những hình ảnh quen thuộc của một miền quê bình dị nhưng tràn đầy sức sống và kỷ niệm. Những cánh đồng xanh mướt, dòng sông trong vắt, và những ngôi nhà đơn sơ như những bức tranh thanh bình, gợi nhớ về những ngày tháng thơ ấu hồn nhiên và trong sáng.
Bài thơ khắc họa một bức tranh quê đầy màu sắc và âm thanh, nơi mà mỗi chi tiết đều mang một phần của ký ức, từ tiếng gà gáy sáng, mùi hương lúa chín đến những trò chơi dân gian vui tươi. Tác giả đã sử dụng những hình ảnh và cảm xúc chân thật để nhấn mạnh sự gắn bó sâu nặng giữa con người và quê hương, nơi mà mỗi khoảnh khắc đều là một phần quan trọng của ký ức tuổi thơ.
Có thể thấy, bài thơ không chỉ đơn thuần là những dòng chữ, mà là một hành trình cảm xúc đưa người đọc trở về với nguồn cội, nơi đã hình thành nên những giá trị và ký ức quý báu của mỗi người. Nó làm cho tôi nhận ra rằng, dù cuộc sống có thay đổi thế nào, quê hương và tuổi thơ vẫn luôn là những phần không thể tách rời trong tâm hồn mỗi người, là nguồn cảm hứng và niềm tự hào vĩnh cửu. Bài thơ như một nhắc nhở về việc trân trọng những gì mình có, và luôn giữ gìn trong trái tim những ký ức đẹp đẽ về nơi mình đã lớn lên.
tham khảo nhé!
Trong bất kì thời điểm nào, đồng cảm và sẻ chia luôn là hai điều cần thiết giúp con người vượt qua những khó khăn thử thách của cuộc sống khắc nghiệt. Đồng cảm là biết rung động trước những vui buồn của người khác, đặt mình vào hoàn cảnh để hiểu và cảm thông với họ. Còn sẻ chia là cùng người khác san sẻ vui buồn, những khó khăn gian khổ, giúp đỡ nhau trong hoạn nạn. Có nhiều cách để ta thể hiện sự đồng cảm, như bằng vật chất qua quyên góp, ủng hộ những người nghèo khổ, hay bằng tinh thần như mở lòng để thấu hiểu, động viên với những người gặp khó khăn. Trong mùa dịch covid này, ta đã được chứng kiến rất nhiều những tấm lòng cao cả của sự sẻ chia, như câu chuyện về cây ATM gạo cung cấp gạo miễn phí cho người nghèo, hay những cá nhân, tổ chức đã quyên góp tiền của, thiết bị y tế.. cho tuyến đầu chống dịch. Và tất cả sự đồng cảm sẻ chia đó đều mang ý nghĩa vô cùng to lớn. Nó tiếp thêm sức mạnh giúp con người vượt qua khó khăn, có thêm niềm tin vào cuộc sống, thể hiện tình người và lòng nhân ái cao cả, qua đó phát huy truyền thống lá lành đùm lá rách bao đời nay của ông cha ta. Nhờ vậy sẽ xây dựng được một xã hội ngày càng văn minh tốt đẹp, tràn đầy tình yêu thương, tiếp thêm niềm tin để những mảnh đời yếu thế không bị bỏ lại phía sau. Tuy nhiên trong xã hội hiện nay vẫn còn một bộ phận người mắc bệnh vô cảm, có lối sống ích kỉ, thiếu trách nhiệm với cộng đồng, cần phải được lên án, phê phán mạnh mẽ. Là một học sinh, ta cần nhận thức rõ vai trò của đồng cảm và sẻ chia ngay từ bây giờ, từ đó học cách chia sẻ với những người xung quanh, có những hành động thiết thực như quyên góp sách vở, quần áo cũ cho trẻ em vùng cao, giúp những người đang trong hoàn cảnh khó khăn ta gặp hàng ngày, mở lòng và lắng nghe nhiều hơn với những người xung quanh..