K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

6 tháng 9 2018

Đáp án: C

Giải thích :

Kích thước cá thể của loài càng nhỏ thì kích thước quần thể của loài càng lớn → C đúng

26 tháng 6 2016

 

Trong quần thể  ngẫu phối khó tìm được hai cá thể giống nhau vì :

1.các cá thể giao phối ngẫu nhiên và tự do

2.một gen thường có nhiều alen khác nhau

3.số biến dị tổ hợp rất lớn

4.số gen trong kiểu gen của mỗi cá thể rất lớn

 

 
Bài 1.Thế nào là chuỗi và lưới thức ăn? Cho ví dụ minh hoạ về 2 loại chuỗi thức ănBài 2. Cho ví dụ về các bậc dinh dưỡng của 1 quần xã tự nhiên và 1 quần xã nhân tạo.Bài 3. Phân biệt 3 loại tháp sinh thái.Bài 4. Hãy chọn phương án trả lời đúng.Quan sát một tháp sinh khối, chúng ta có thể biết được những thông tin nào sau đây?A. Các loài trong chuỗi và lưới thức ăn.B. Năng suất của...
Đọc tiếp

Bài 1.Thế nào là chuỗi và lưới thức ăn? Cho ví dụ minh hoạ về 2 loại chuỗi thức ăn

Bài 2. Cho ví dụ về các bậc dinh dưỡng của 1 quần xã tự nhiên và 1 quần xã nhân tạo.

Bài 3. Phân biệt 3 loại tháp sinh thái.

Bài 4. Hãy chọn phương án trả lời đúng.

Quan sát một tháp sinh khối, chúng ta có thể biết được những thông tin nào sau đây?

A. Các loài trong chuỗi và lưới thức ăn.

B. Năng suất của sinh vật ở mỗi bậc dinh dưỡng.

C. Mức độ dinh dưỡng ở tìm bậc và toàn bộ quần xã.

D. Quan hệ giữa các loài trong quần xã.

Bài 5: Mã di truyền có các đặc điểm gì ?

Bài 6:Hãy giải thích vì sao trên mỗi chạc chữ Y chỉ có một mạch của phân tử ADN được tổng hợp liên tục, mạch còn lại được tổng hợp một cách gián đoạn.

Bài 7:

Hãy chọn phương án trả lời đúng.

Vai trò của enzim ADN polimeraza trong quá trình nhân đôi ADN là

A. tháo xoắn phân tử ADN.

B. bẻ gãy các liên kết hidro giữa hai mạch ADN.

C. lắp ráp các nuclêôtit tự do theo nguyên tắc bổ sung với mỗi mạch khuôn của ADN.

D. cả A, B, C.

20
4 tháng 7 2016

Bài 1:

- Một chuỗi thức ăn gồm nhiều loài có quan hệ dinh dưỡng với nhau và mỗi loài là một mắt xích của chuỗi. Trong một chuỗi, một mắt xích vừa ăn thịt mắt xích phía sau, vừa bị mắt xích phía trước ăn thịt.

Ví dụ: cỏ —> thỏ—»cáo

- Lưới thức ăn được hình thành từ nhiều chuỗi thức ăn trong quần xã. Trong một lưới thức ăn một loài sinh vật không phải chỉ tham gia vào một chuỗi thức ăn mà còn tham gia đồng thời vào các chuỗi thức ăn khác, hình thành nên nhiều mắt xích chung tất cả các chuỗi thức ăn với nhiều mắt xích chung hợp thành một lưới thức ăn.

Có hai loại chuỗi thức ăn:

Chuỗi thức ăn được mở đầu bằng cây xanh, sau đến động vật ăn thực vật và tiếp nữa là các loài động vật ăn động vật.

Ví dụ: Cây ngô -» sâu ăn lá ngô —> nhái —> rắn hổ mang —» diều hâu.

Chuỗi thức ăn mở đầu bằng chất hữu cơ bị phân giải, sau đến các loài động vật ăn thịt.

Ví dụ: Lá, cành cây khô —» mối -» nhện —> thằn lằn.

4 tháng 7 2016

Bài 2 :

- Ví dụ về các bậc dinh dưỡng cùa 1 quần xã tự nhiên (quần xã đồng cỏ):

+ Sinh vật sản xuất: cây cỏ, cây bụi.

+ Sinh vật tiêu thụ bậc 1: sâu ăn lá cây, rệp, chuột.

+ Sinh vật tiêu thụ bậc 2: chim sâu, rắn.

+ Sinh vật tiêu thụ bậc cao nhất: diều hâu.

+ Sinh vật phân huỷ: vi khuẩn, nấm, mối, giun đất.

- Vi dụ về các bậc dinh dưỡng cùa 1 quần xã tự nhiên (quần xã suối):

+  Sinh vật sản xuất: tảo lục, tảo silic, thuỷ tức.

+  Sinh vật tiêu thụ bậc 1: muỗi nước, tôm, cá mè.

+  Sinh vật tiêu thụ bậc 2: nhện nước, cá quả.

+  Sinh vật phân huỷ: vi khuẩn, giun.

+  Chất hữu cơ từ ngoài theo dòng suối: các mẩu lá cây, cành cây, rác,...

-  Ví dụ về bậc dinh dưỡng của quần xã nhân tạo (quần xã đồng lúa):

+  Sinh vật sản xuất: cây lúa.

+  Sinh vật tiêu thụ bậc 1: sâu đục thân lúa, rệp. chuột.

+  Sinh vật tiêu thụ bậc 2: chim sâu, rắn.

+  Sinh vật tiêu thụ bậc cao nhất: diều hâu.

+  Sinh vật phân huỷ: vi khuẩn, nấm, giun đất.

1 tháng 9 2016

*Trên một NST thường xét hai locut gen: gen A có 3 alen, gen B có 4 alen. 

Có 3x4 = 12 loại nhiễm sắc thể: a1b1, a1b2,...., a3b3, a3b4.

Để tạo ra kiểu gen dị hợp về cả 2 gen thì NST a1b1 sẽ kết hợp các NST không chứa a1 và b1, có 6 NST như vậy (gồm a2b2, a2b3, a2b4, a3b2, a3b3, a3b4)

Tương tự như vậy với các NST a1b2, a1b3, a1b4. Có 4 x 6 = 18 kiểu gen

Đối với a2b1 thì chỉ kết hợp được với a3b2, a3be, a3b4. Tương tự với a2b2, a2b3, a2b4 → Có 

4x3=12 kiểu gen. Tổng cộng là 18+12=30 kiểu gen dị hợp về cả 2 gen A và B.

*Trên vùng tương đồng của NST giới tính X và Y, xét một locut có 4 alen.

*Kiểu gen XX: Số kiểu gen dị hợp: 4(4-1)/2=6

* Kiểu gen XY: Số kiểu gen dị hợp = 2x6=12

Tổng số có 6+12=18 kiểu gen dị hợp về cặp gen này.

Vậy, tổng số kiểu gen dị hợp về cả 3 gen trên là 30 x 18 = 540

1 tháng 9 2016

Gen 1 và dị hợp = 2x (3x4/2)x (4x5/2)= 36

Gen trên vùng tương đồng của X và Y = XX +XY

+XX dị hợp = 3x4/2 = 6

+XY dị hợp = 6x2 =12

Số loại kg dh = 36x(12+6)= 648

 

12 tháng 5 2017

Đáp án C

Kích thước các quần thể:

A = 25x10 = 250

B = 240x15 = 360

C = 193x20 = 3860

D = 195x25 = 4875

(1) Quần thể A có kích thước nhỏ nhất. à đúng

(2) Kích thước quần thể B lớn hơn kích thước quần thể C à sai

(3) Nếu kích thước của quần thể B và quần thể D đều tăng 2%/năm thì sau một năm kích thước của hai quần thể này sẽ bằng nhau. à sai

(4) Thứ tự sắp xếp của các quần thể từ kích thước nhỏ đến kích thước lớn là: A, C, B, D à sai

26 tháng 6 2016
Tần số tương đối của gen (tần số alen) là tỉ lệ phần trăm
 
1.số các thể chứa các alen đó trong tổng số các cá thể của quần thể .
2.alen đó trong các kiểu gen của quần thể .
3.số giao tử mang alen đó trong quần thể .
4.các kiểu gen chứa alen đó trong tổng số các kiểu gen của quần thể
26 tháng 6 2016

 

Tần số tương đối của gen (tần số alen) là tỉ lệ phần trăm
 
1.số các thể chứa các alen đó trong tổng số các cá thể của quần thể .
2.alen đó trong các kiểu gen của quần thể .
3.số giao tử mang alen đó trong quần thể .
4.các kiểu gen chứa alen đó trong tổng số các kiểu gen của quần thể
13 tháng 1 2017

Đáp án B

(1) Đúng.

(2) Sai. Vì kích thước QT C lớn hơn B.

(3) Sai. Vì kích thước ban đầu của B và D khác nhau.

(4) Sai. Vì thứ tự đúng là ABCD.

31 tháng 5 2016

AA = 0,62 = 0,36; Aa = 2.0,6.0,4 = 0,48 \(\Rightarrow\) A- = 0,84. 
BB = 0,72 = 0,49; Bb = 2.0,7.0,3 = 0,42 \(\Rightarrow\) B- = 0,91. 
\(\Rightarrow\) A-B- = 0,84.0,91 = 0,7644; AABB = 0,1764. 
\(\Rightarrow\) Xác suất 1 cây thuần chủng trong 3 cây A-B-: \(C\frac{1}{3}.\frac{0,1764}{0,7644}.\left(\frac{0,7644-0,1764}{0,7644}\right)^2\)\(=0,41=41\%\)

Chọn C

10 tháng 5 2016

Quần thể giao phối tự do, tức là ngẫu phối => quần thể có thể sẽ cân bằng. Khi đó ta có tỉ lệ từng loại KG như sau.

 
Áp dụng công thức dành cho quần thể cân bằng.\(\left(p+q\right)^2=p^2+2pq+q^2\)
 
1. Xét 2 alen A (0,8) và a (0,2) => 0,64 AA : 0,32 Aa : 0,04 aa
 
2. Xét 2 alen B (0,7) và b (0,3) => 0,49 BB : 0,42 Bb : 0,09 bb
 
Tỉ lệ cá thể mang kiểu hình trội cả 2 tính trạng được dự đoán xuất hiện trong quần thể. Tức là cá thể mang KG: A-B-
 
Bạn vẽ bảng lai AA, Aa, aa với BB, Bb, bb sẽ được kết quả như sau:
AABB = 0,64 x 0,49 = 0,3136
AABb = 0,64 x 0,42 = 0,2688
AaBB = 0,32 x 0,49 = 0,1568
AaBb = 0,32 x 0,42 = 0,1344
 
Vậy tỉ lệ cá thể mang kiểu hình trội cả 2 tính trạng được dự đoán xuất hiện trong quần thể chính bằng TỔNG các KG liệt kê ở trên.
 
\(\Sigma\) = 0,3136 + 0,2688 + 0,1568 + 0,1344 = 0,8736 x 100% = 87,36 %
 
\(\Rightarrow\) Đáp Án: A