Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

em thử ạ !!! ( em tham khảo cách trình bày của thaày )
Ngày 29 tháng 7 năm 2007
Hôm nay mình được bố mẹ dẫn đi Tham quan ở viện bảo tàng Chăm
+ Mình muốn đc xem những thành tựu văn hoá mà ng Chăm đã để lại sau khi học xong môn Lịch Sử tuần trước
+ Mình đã làm đc việc tốt đó là : đã được biết nhiều hơn về lịch sử của nước ta , Thực hiện đúng câu nói : Dân ta phải biết sử ta
+ Nhưng điều mình làm chưa tốt dó là : trước khi ngủ mình đã ngồi chơi game đến 11h và dẫn đến hậu quả là dậy muôn và lèo nhèo bảo ba mẹ cho ở nhà
Sau khi xem xong nhật kí mình thấy mình đã
+ học và ứng dụng dcd kiến thức ngoài thực tế
+ mình đã ngoan hơn
+ mình đã khắc phục đc tính lèo nhèo
Tham khảo:
- Mỗi ngày hãy dành 15 phút để suy nghĩ về những trải nghiệm của bản thân ví dụ như:
Ngày tháng năm
Hôm nay, mình và em được bố mẹ cho đi siêu thị chơi.
+ Mình muốn được: chơi nhiều trò như vào vườn cổ tích, ném bóng,…nhưng bố mẹ lại cho mình chơi có một trò, lúc đó mình hơi buồn chút…
+ Mình làm những điều làm tốt đó là: mình đã cùng em chơi rất vui, khi em ngã bố mẹ chưa kịp vào mình đã giúp em dậy và dỗ em không khóc nữa,….
+ Những điều mình chưa làm tốt là: đã muộn, bố mẹ muốn cả nhà về để ăn tối nhưng mình cứ đòi bố mẹ cho ăn kem, trong khi bố mẹ không muốn vì biết mình dễ bị đau họng…. hậu quả là về mình và em bị ho…
Sau mỗi tháng, xem lại nhật kí để biết bản thân thay đổi:
+ Mình đã ngoan hơn, biết nghe lời bố mẹ,….
+ Chăm học hơn,

tham khảo
1. Những việc làm hằng ngày: dậy sớm, quét nhà phụ mẹ, nấu cơm, tự giặt quần áo, học bài,…. Em thấy mình chưa siêng năng. Dù em đã giúp bố mẹ công việc vặt nhưng bố mẹ chỉ bớt một phần nhỏ trong công việc, nên em phải học thật giỏi để bố mẹ ko vất vả nữa
2. Em đã từng nỗ lực hết sức vượt qua khó khăn để kiên trì hoàn thành một công việc. Chẳng hạn trong học tập khi gặp một bài tập khó em sẽ cố gắng tìm cách giải, nếu không được em sẽ hỏi thầy cô hướng dẫn...
Thảm khảo:
1. Những việc làm hằng ngày: dậy sớm, quét nhà phụ mẹ, nấu cơm, tự giặt quần áo, học bài, phụ ông bà tưới cây…. Em thấy mình đã siêng năng. Vì em thường xuyên giúp bố mẹ và cố gắng làm những bài tập khó mà cô giáo giao về nhà.
2. Em đã từng nỗ lực hết sức vượt qua khó khăn để kiên trì hoàn thành một công việc. Chẳng hạn trong học tập khi gặp một bài tập khó em sẽ cố gắng tìm cách giải, nếu không được em sẽ hỏi thầy cô hướng dẫn...

Câu 1. Tự lập là
A. tự làm lấy những việc mình hứng thú.
B. tự làm việc không cần quan tâm tới khó khăn.
C. tự làm việc thường xuyên, miệt mài.
D. tự làm lấy công việc của mình.
Câu 2. Tự nhận thức bản thân là tự nhận ra hoặc xác định được
A. những điểm mạnh, điểm yếu của bản thân
B. những đặc điểm đặc trưng của bản thân.
C. phong cách của bản thân.
D. thế mạnh của bản thân.
Câu 3. Việc làm nào dưới đây là biểu hiện của phẩm chất kiên trì?
A. Ngoài giờ học, bạn M thường giúp mẹ làm việc nhà.
B. Khi có bài tập khó, H thường nhờ chị làm giúp.
C. Mỗi ngày, bạn T đều dành 60 phút tập thể dục.
D. B luôn hoàn thành các nhiệm vụ được giao.
Câu 4. Việc rèn luyện được đức tính siêng năng, kiên trì sẽ có ý nghĩa nào dưới đây?
A. Giúp con người thành công trong học tập và trong cuộc sống.
B. Giúp con người luôn hoàn thành tốt các mục tiêu đã đạt ra.
C. Được mọi người tin tưởng, kính trọng.
D. Được mọi người tôn trọng.
Câu 5. Việc làm nào dưới đây thể hiện lòng yêu thương con người?
A. Hỗ trợ bạn làm bài tập về nhà
B. Góp ý với người hay nản lòng để họ khắc phục hạn chế.
C. Cùng bố mẹ, người thân giúp đỡ người gặp khó khăn.
D. Tri ân gia đình có công với cách mạng.
Câu 6. Biểu hiện nào dưới đây là tôn trọng sự thật?
A. Dù không bằng lòng nhưng luôn đồng ý theo số đông trong tập thể.
B. Nói đúng những gì mình được chứng kiến.
C. Luôn bảo vệ mọi ý kiến, việc làm của mình.
D. Phê phán những việc mà mình không thích.
Câu 7. Việc bác trưởng họ khen thưởng, động viên con cháu có thành tích học tập tốt hằng năm là thể hiện truyền thống nào dưới đây của dòng họ?
A. Tương thân tương ái.
B. Uống nước nhớ nguồn.
C. Hiếu học.
D. Siêng năng.
Câu 8. Việc con cháu quan tâm, chăm sóc ông bà, bố mẹ là thể hiện truyền thống nào dưới đây của gia đình?
A. Hiếu nghĩa.
B. Lễ phép.
C. Kính trên, nhường dưới.
D. Yêu thương, chia sẻ.
Câu 9. Việc làm nào dưới đây không thể hiện tình yêu thương con người?
A. Nhận nuôi người khuyết tật, cô đơn để bản thân được hạnh phúc.
B. Nhận người khuyết tật vào làm việc để giúp họ tự nuôi sống bản thân.
C. Nhận người khuyết tật vào làm việc để được cơ quan nhà nước giảm thuế.
D. Giúp đỡ người khuyết tật để noi gương cho con cháu học tập.
Câu 10. Tự nhận thức bản thân sẽ giúp chúng ta thực hiện được những việc làm nào dưới đây?
A. Tìm cách khắc phục điểm yếu và phát huy điểm mạnh của bản thân.
B. Tự hào về bản thân và tìm cách phát huy những ưu điểm của bản thân.
C. Nhận ra được đặc trưng nổi bật của bản thân so với mọi người
D. Tìm cách che dấu những điểm hạn chế của bản thân
Câu 11. Tôn trọng sự thật giúp
A. bảo vệ các giá trị đúng đắn.
B. trưởng thành trong cuộc sống.
C. tôn trọng bản thân.
D. bảo vệ bản thân.
Câu 12. Biểu hiện nào dưới đây thể hiện tính tự lập?
A. Thực hiện công việc được giao khi được nhắc nhở.
B. Luôn tìm cách nhờ người khác giúp hoàn thành công việc cá nhân .
C. Tự hoàn thành những nhiệm vụ được giao.
D. Luôn tích cực tham gia các hoạt động tập thể.

Tham khảo:
Nghệ An
Bách khoa toàn thư mở Wikipedia Bước tới điều hướngBước tới tìm kiếmĐối với các định nghĩa khác, xem Nghệ An (định hướng).Nghệ AnTỉnh Nghệ AnTên khácHành chínhVùngTỉnh lỵPhân chia hành chínhTổ chức lãnh đạoChủ tịch UBNDHội đồng nhân dânChủ tịch HĐNDChủ tịch UBMTTQChánh án TANDViện trưởng VKSNDBí thư Tỉnh ủyĐịa lýDiện tíchDân số (1/4/2019)Tổng cộngThành thịNông thônMật độDân tộcKinh tế (2019)GRDPGRDP đầu ngườiKhácMã địa lýMã hành chínhMã bưu chínhMã điện thoạiBiển số xeWebsite
Tỉnh |
![]() |
![]() |
Xứ Nghệ |
Bắc Trung Bộ |
Thành phố Vinh |
1 thành phố, 3 thị xã, 17 huyện |
Nguyễn Đức Trung |
83 đại biểu |
Thái Thanh Quý |
Võ Thị Minh Sinh |
Trần Ngọc Sơn |
Tôn Thiện Phương |
Thái Thanh Quý |
Tọa độ: | 19°10′35″B 104°58′38″Đ
16.493,7 km² |
hiệnVị trí tỉnh Nghệ An trên bản đồ Việt Nam |
3.327.791 người[1] |
490.178 người (14,7%) |
2.837.613 người (85,3%) |
190 người/km² |
Kinh, Khơ Mú, Thái, Thổ, H'Mông... |
126.121 tỉ đồng (5,4257 tỉ USD) |
43,08 triệu đồng (1.853 USD) |
VN-22 |
40[2] |
46xxxx-47xxxx |
238 |
37 |
www.nghean.gov.vn |
xts |
Nghệ An là tỉnh có diện tích lớn nhất Việt Nam, thuộc vùng Bắc Trung Bộ.
Trước đây, Nghệ An cùng với Hà Tĩnh có cùng một tên chung là Hoan Châu (trước đời Nhà Lý), Nghệ An châu (đời Nhà Lý, Trần), xứ Nghệ (năm 1490, đời vua Lê Thánh Tông), rồi trấn Nghệ An. Năm 1831, vua Minh Mạng chia trấn Nghệ An thành 2 tỉnh: Nghệ An (bắc sông Lam) và Hà Tĩnh (nam sông Lam). Năm 1976 đến 1991, Nghệ An và Hà Tĩnh sáp nhập thành một tỉnh- Nghệ Tĩnh. Từ năm 1991, Nghệ Tĩnh lại tách ra thành 2 tỉnh là Nghệ An và Hà Tĩnh.
Mục lục1Địa lý1.1Vị trí địa lý1.2Điều kiện tự nhiên2Hành chính3Dân cư4Lịch sử5Giao thông6Kinh tế – xã hội6.1Công nghiệp6.2Du lịch6.3Xã hội7Thành phố kết nghĩa8Tham khảo9Liên kết ngoàiĐịa lýVị trí địa lýTỉnh Nghệ An thuộc vùng Bắc Trung Bộ, có vị trí địa lý:
Phía đông giáp Biển ĐôngPhía tây giáp tỉnh Xiêng Khoảng, LàoPhía tây nam giáp tỉnh Borikhamxay, LàoPhía tây bắc giáp tỉnh Hủa Phăn, LàoPhía nam giáp tỉnh Hà TĩnhPhía bắc giáp tỉnh Thanh Hóa.Trung tâm hành chính của tỉnh là thành phố Vinh, nằm cách thủ đô Hà Nội 291 km về phía nam.[3] Tỉnh Nghệ An có đường biên giới dài 419 km trên bộ và đường bờ biển ở phía đông dài 82 km.
Điều kiện tự nhiênNghệ An nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, có 2 mùa rõ rệt là hè và đông. Từ tháng 4 đến tháng 8 dương lịch hàng năm, tỉnh chịu ảnh hưởng của gió phơn tây nam khô và nóng. Vào mùa đông, chịu ảnh hưởng của gió mùa đông bắc lạnh và ẩm ướt. Nghệ An có đường biên giới với Lào dài 419 km, là tỉnh có đường biên giới dài trên bộ dài nhất Việt Nam.
Diện tích: 16.490,25 km².[4]Lượng mưa trung bình hàng năm: 1.670 mm.Nhiệt độ trung bình: 25,2 °C.Số giờ nắng trong năm: 1.420 giờ.Độ ẩm tương đối trung bình: 86-87%.Vĩ độ: 18°33′ đến 19°25′ vĩ bắc.Kinh độ: 102°53′ đến 105°46′ kinh đông.Nghệ An là một tỉnh có đầy đủ địa hình núi cao, trung du, đồng bằng và ven biển. Phía Tây là dãy núi Bắc Trường Sơn. Tỉnh có 10 huyện miền núi, trong số đó 5 huyện là miền núi cao.[5] Các huyện miền núi này tạo thành miền Tây Nghệ An. Có 9 huyện trong số trên nằm trong Khu dự trữ sinh quyển miền tây Nghệ An đã được UNESCO công nhận là khu dự trữ sinh quyển thế giới. Các huyện, thị còn lại là trung du và ven biển, trong đó Hoàng Mai, Quỳnh Lưu, Diễn Châu, Nghi Lộc, và Cửa Lò giáp biển.
Hành chính[sửa | sửa mã nguồn]Bài chi tiết: Lịch sử hành chính Nghệ An
Tỉnh Nghệ An có 21 đơn vị cấp huyện, bao gồm 1 thành phố, 3 thị xã và 17 huyện với 460 đơn vị hành chính cấp xã, bao gồm 411 xã, 32 phường và 17 thị trấn.[6]
Danh sách các đơn vị hành chính trực thuộc tỉnh Nghệ AnTênDân số (người)2019Hành chính
| TênDân số (người)2019Hành chính
|
Dân số Nghệ An (theo điều tra dân số năm 2019) có 3.327.791 người. Trên toàn tỉnh Nghệ An có nhiều dân tộc cùng sinh sống như người Thái, người Mường bên cạnh dân tộc chính là người Kinh. Cùng thời điểm này, Nghệ An có 37 dân tộc cùng người nước ngoài sinh sống.
Qua kết quả sơ bộ Tổng điều tra, tại thời điểm 0 giờ ngày 01 tháng 4 năm 2019, tỉnh Nghệ An có 848.977 hộ với 3.327.791 người và là tỉnh có dân số đông thứ 4 cả nước. Như vậy, sau 10 năm từ 2009 đến 2019, dân số tỉnh Nghệ An đã tăng 415.750 người (dân số năm 2009 là 2.912.041 người), tỷ lệ tăng dân số bình quân năm giai đoạn 2009-2019 là 1,33%.
Dân cư ở Nghệ An phân bố không đồng đều, tại khu vực các huyện đồng bằng Diễn Châu, Nghi Lộc, Đô Lương, Quỳnh Lưu, Yên Thành, Nam Đàn, Hưng Nguyên, thành phố Vinh, thị xã Cửa Lò, Hoàng Mai có mật độ cao, hơn 500 người/km2. Đối với các huyện Nghĩa Đàn, Thanh Chương, Quỳ Hợp, Anh Sơn, Tân Kỳ thì mật độ dân số trung bình khá đông, khoảng 130-250 người/km2, nhưng ở những huyện này mật độ cao chỉ tập trung ở các khu vực thung lũng, các nơi ở sâu trong núi thì rất thưa thớt. Các huyện phía Tây có mật độ trên dưới 50 người/km2 như: Quỳ Châu, Con Cuông, Kỳ Sơn, Tương Dương, Quế Phong đều có mật độ dân số rất thấp, nguyên nhân là do địa hình hiểm trở, khí hậu khắc nghiệt, giao thông khó khăn. Trong số các huyện đồng bằng ven biển thì huyện Quỳnh Lưu là đông dân nhất, Thanh Chương là huyện miền núi có dân số lớn nhất, là huyện miền núi duy nhất ở Nghệ An có dân số vượt ngưỡng hơn 250.000 người.
TT | Đơn vị hành chính | Dân số (người) | Mật độ dân số (người/km²) | ||
2009 | 2019 | 2009 | 2019 | ||
Tổng | 2.912.041 | 3.327.791 | 177 | 202 | |
1 | Thành phố Vinh | 303.714 | 339.114 | 2.893 | 3.230 |
2 | Thị xã Cửa Lò | 50.477 | 55.668 | 1.807 | 1.993 |
3 | Thị xã Thái Hoà | 59.962 | 66.127 | 444 | 490 |
4 | Huyện Quế Phong | 62.129 | 71.940 | 33 | 38 |
5 | Huyện Quỳ Châu | 52.637 | 57.813 | 50 | 55 |
6 | Huyện Kỳ Sơn | 69.524 | 80.288 | 33 | 38 |
7 | Huyện Tương Dương | 72.405 | 77.830 | 26 | 28 |
8 | Huyện Nghĩa Đàn | 122.303 | 140.515 | 198 | 228 |
9 | Huyện Quỳ Hợp | 116.554 | 134.154 | 124 | 143 |
10 | Huyện Quỳnh Lưu | 251.694 | 276.259 | 571 | 627 | <...