Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Giun kim : Kí sinh ở ruột già người . Xâm nhập qua đường tiêu hóa . TH Gây ngứa , mất ngủ mất chất dinh dưỡng
Giun móc cân : Kí sinh ở tá tràng người . Xâm nhập qua da bàn chân . Làm nguời xanh xao , vàng vọt
Giun rễ lúa : Kí sinh ở rễ lúa . Xâm nhập qua rễ lúa . Gây bệnh vàng lại
Sinh trưởng và phát triển của động vật không qua biến thái là kiểu sinh trưởng và phát triển con non có các đặc điểm hình thái, cấu tạo và sinh lí tương tự với con trưởng thành.
- Sinh trưởng và phát triển của động vật qua biến thái hoàn toàn là kiểu sinh trưởng và phát triển mà ấu trùng có hình dạng, cấu tạo và sinh lí rất khác với con trưởng thành, trải qua giai đoạn trung gian (ở côn trùng là nhộng) ấu trùng biến đổi thành con trưởng thành.
- Sinh trưởng và phát triển của động vật qua biến thái không hoàn toàn là kiểu sinh trưởng và phát triển mà ấu trùng phát triển chưa hoàn thiện, trải qua nhiều lần lột xác ấu trùng biến đổi thành con trưởng thành.
Bấm ngọn tỉa cành là biện pháp chủ động điều chỉnh sự dài ra của thân, số lượng ngọn nhằm tang năng suất cây trồng
Bấm ngọn giúp tăng tập trung chất dinh dươngx vào chồi nách
Tỏa cành là bỏ những cảnh sâu, xấu giúp các cảnh còn lại phát triển
Cái này thầy mình cũng có kêu tìm kiếm nhé!!!
-Đa dạng loài: có tới 1,5 triệu loại tất cả, có tới 316 loài vẹt (SGK),
-Đa dạng số cá thể: Có hơn hàng trăm triệu số tấn trai được thu hoạch trên một năm,..
Sự khác nhau về hệ tiêu hóa của lớp lưỡng cư,bò sát và lớp thú là:
Lưỡng cư | Bò sát | Thú |
-Miệng có lưỡi phóng ra bắt mồi. -Có dạ dày,ruột ngắn,gan-mật lớn,có tuyến tụy. | -Ruột già có khả năng hập thụ lại nước.Thải ra phân đặc. | -Bộ răng có 2 loại. -Ruột và manh tràng lớn. |
Sự khác nhau về hệ tuần hoàn của lớp lưỡng cư,bò sát và lớp thú là:
Lưỡng cư | Bò sát | Thú |
-Tim có 3 ngăn: + 2 tâm nhĩ. +1 tâm thất. -Có 2 vòng tuần hoàn. -Máu đi nuôi cơ thể là máu pha | -Tim có 3 ngăn: +2 tâm nhĩ. +1 tâm thất + Có vách hụt. -Có 2 vòng tuần hoàn -Máu đi nuôi cơ thể là máu ít pha | -Tim có 4 ngăn: + 2 tâm nhĩ +2 tâm thất -Có 2 vòng tuần hoàn. -Máu đi nuôi cơ thể là máu đỏ tươi. |
Sự khác nhau về hệ hô hấp của lớp lưỡng cư,bò sát và lớp thú là:
Lưỡng cư | Bò sát | Thú |
-Xuất hiện phổi. Hô hấp nhờ sự nâng bạ của thềm miệng. -Da ẩm có hệ mao mạch dày đặc dưới da làm nhiệm vụ hô hấp. | -Phổi có nhiều vách ngăn. | -Có nhiều túi phổi. |
Việc khám phá rằng chim là một loại khủng long cho thấy khủng long nói chung chưa tuyệt chủng như thường được nói.[77] Tuy nhiên, tất cả khủng long phi chim và nhiều nhóm chim đã tuyệt chủng cách đây 66 triệu năm. Nhiều nhóm động vật khác cũng tuyệt chủng vào thời gian này, gồm cúc đá (thân mềm giống ốc anh vũ), mosasauridae, plesiosauria, pterosauria, và nhiều nhóm động vật có vú.[8] Côn trùng hầu như không chịu sự ảnh hưởng nào, chúng trở thành thức ăn cho các loài còn sống sót. Sự kiện tuyệt chủng này được gọi là sự kiện tuyệt chủng kỷ Creta-Paleogen. Bản chất của sự kiện gây tuyệt chủng hàng loạt này đã được nghiên cứu từ những năm 1970; tới nay, nhiều giả thuyết được các nhà cổ sinh vật học hỗ trợ. Mặc dù hầu hết hưởng ứng rằng sự kiện va chạm tiểu hành tinh (hay thiên thạch) là nguyên nhân chính, vài nhà khoa học chỉ ra các nguyên nhân khác, hay ủng hộ ý kiến rằng có nhiều yếu tố cho sự biến mất đột ngột của khủng long.[78][79][80]
Vào Đại Trung Sinh, không có mũ băng địa cực, và mực nước biển được cho là cao hơn ngày nay từ 100 tới 250 mét (300 tới 800 ft). Nhiệt độ hành tinh cũng đồng bộ hơn, nhiệt độ tại xích đạo chỉ cách tại địa cực 25 °C (45 °F). Trung bình, nhiệt độ không khí cao hơn; tại địa cực, nhiệt độ cao hơn ngày hôm nay 50 °C (90 °F).[81][82]
Cấu tạo khí quyển Đại Trung Sinh là vấn đề tranh luận. Vài lý thuyết cho rằng nồng độ oxy cao hơn ngày nay, số khác cho rằng sự thích nghi sinh học ở chim và khủng long cho thấy hệ thống hô hấp phát triển xa hơn cần thiết nếu nồng độ oxy đạt mức cao.[83] Vào cuối kỷ Phấn Trắng, môi trường là thay đổi đáng kể. Hoạt động núi lửa giảm, dẫn đến xu hướng cacbon dioxit giảm (do núi lửa phun nhiều chất này). Nồng độ oxy trong khí quyển cũng bắt đầu dao động và cuối cùng giảm xuống. Một số nhà khoa học đưa ra giả thuyết rằng biến đổi khí hậu, kết hợp với nồng độ oxy thấp, có thể trực tiếp dẫn đến sự tuyệt chủng của nhiều loài.[84]
Tôm sông sống phổ biển ở các sông, ngòi, ao, hổ... nước ta.
Cơ thể tòm có 2 phần : phần đầu và ngực gắn liền (dưới giáp đầu - ngực) và phần bụng.
I - CẤU TẠO NGOÀI VÀ DI CHUYỂN
Cơ thể tôm có 2 phần : phần đầu và ngực gắn liền (dưới giáp đầu - ngực) và phần bụng.
1. Vỏ cơ thế
Giáp đẩu - ngực cũng như vỏ cơ thể tôm cấu tạo bằng kitin. Nhờ ngấm thêm canxi nên vỏ tôm cứng cáp, làm nhiệm vụ che chở và chỗ bám cho hệ cơ phát triển, có tác dụng như bộ xương (còn gọi là bộ xương ngoài). Thành phần vỏ cơ thể chứa các sắc tô làm tôm có màu sắc của môi trường.
2. Các phần phụ tôm và chức năng
Chi tiết các phần phụ ở tôm (hình 22).
3. Di chuyển
Tôm có thế bò : các chân ngực bò trên đáy bùn cát, các chân bơi hoạt động để giữ thăng bằng và bơi.
Tôm cũng có thể bơi giật lùi. Khi đó tôm xoè tấm lái, gặp mạnh về phía bụng làm cho cơ thể bật về phía sau.
II - DINH DƯỠNG
Tôm kiếm ăn vào lúc chập tối. Thức ăn của tôm là thực vật, động vật (kể cả mồi sống lẫn mồi chết). Nhờ các tế bào khứu giác trên 2 đôi râu rất phát triển, tôm nhận biết thức ăn từ khoảng cách rất xa.
Đôi càng bắt mồi, các chân hàm nghiền nát thức ăn. Thức ăn qua miệng và hầu, được tiêu hoá ở dạ dày nhờ enzim từ gan tiết vào và được hấp thụ ở ruột, ôxi được tiếp nhận qua các lá mang. Tuyến bài tiết nằm ở gốc đôi râu thứ 2.
III- SINH SẢN
Tôm phân tính : Đực, cái phân biệt rõ. Khi đẻ, tôm cái dùng các đôi chân bụng ôm trứng. Trứng tôm nở thành ấu trùng, lột xác nhiều lần mới cho tôm trưởng thành.
Xem thêm tại: https://loigiaihay.com/ly-thuyet-tom-song-c66a17780.html#ixzz792OI5jvp
Gợi ý :
- Chỉ có hai loài voi riêng biệt trên thế giới : voi châu Phi và voi châu Á.
- Từ “con voi – elephant” xuất phát từ chữ Hy Lạp “elephas” có nghĩa là “ngà voi-ivory”.
- Thời gian mang thai của voi là 22 tháng – dài hơn bất kỳ loài động vật nào khác ở trên cạn. Một đứa trẻ mới sinh có trọng lượng trung bình 7 pound(3,1kg) trong khi một con voi mới sinh có thể nặng tới 260 pound(118kg)! và đặc biệt, voi mới sinh có thể đứng lên ngay sau khi chào đời
- Con voi lâu đời nhất được biết đến trên thế giới đã sống được tới 86 năm (1917 – 2003). Tuổi thọ trung bình của một con voi là từ 50 đến 70 năm. Con voi to lớn nhất được biết đã bị bắn hạ ở Angola vào năm 1956 và nặng khoảng 24.000 pound (>10.000kg)! Chiều cao vai của nó là 3,96 mét!
- Ngà của một con voi phát triển từ những chiếc răng cửa trong suốt cuộc đời chúng. Những chiếc ngà của một con voi trưởng thành có thể phát triển thêm 7 inch (17cm) mỗi năm. Ngà voi được sử dụng để tìm muối, nguồn nước và rễ cây , gỡ các bụi cây, phát quang đường đi và đôi khi được sử dụng trong chiến đấu. Ngoài ra, chúng còn được sử dụng vào việc đánh dấu cây cối để thiết lập lãnh thổ của một con voi.
- Tai voi có kích thước lớn, tuy nhiên nó lại ít dùng để nghe, mà lại để thích ứng nhiệt độ trong cơ thể, nó thường dùng để phe phẩy tạo mát cho nó, đồng thời trong trường hợp nguy cấp, với các loài voi sống trên sa mạc, chiếc tai rất cần trong việc điều hoà nhiệt độ. Tai voi châu Phi lớn hơn rất nhiều so với voi châu Á.
- Hành vi của con voi liên quan mật thiết đến trí thông minh độc đáo của chúng, thể hiện qua nỗi đau, lòng vị tha, lòng trắc ẩn, sự tự nhận thức, chơi đùa, nghệ thuật và cả âm nhạc!