Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
- Virut phân lập được không phải là chủng B vì virut lai mang lõi axit nuclêic là vật chất di truyền của chủng A.
- Khi ra khỏi tế bào vật chủ, virut biểu hiện như một thể vô sinh vì chúng không thể tự nhân lên ở môi trường ngoài.
- So sánh sự khác biệt giữa virut và vi khuẩn:
Tính chất | Virut | Vi khuẩn |
---|---|---|
Có cấu tạo tế bào | không | có |
Chỉ chứa ADN hoặc ARN | có | không |
Chứa cả ADN và ARN | không | có |
Chứa ribôxôm | không | có |
Sinh sản độc lập | không | có |
Bởi vì ty thể và lạp thể có khả năng phân đôi độc lập trong tế bào (chúng có ADN và riboxom riêng )
Bạn tham, khảo nhé
I → sai. Virut là dạng sống đơn giản nhất, chưa có cấu tạo tế bào mà chỉ có hai thành phần cơ bản là protein và acid nucleic
II, III, IV → đúng.
Đáp án C
Ngựa: 2n = 64 thì n = 32
Lừa: 2n = 62 thì n = 31
⇒ La: 2n = 32 + 31 = 63
- Vì con la có 63 nhiễm sắc thể nên không cho phép phân chia thành cặp
- Các tế bào sinh dục của la không thể giảm phân tạo ra giao tử
⇒ Chúng không có khả năng sinh sản
Giao tử của ngựa có bộ NST là: 2n = 64 => n = 32
Giao tử của lừa có bộ NST là: 2n = 62 => n = 31
Vậy con la sẽ có bộ NST 2n = 31 + 32 =63
- Vì con la có 63 nhiễm sắc thể nên không cho phép phân chia thành cặp
- Các tế bào sinh dục của la không thể giảm phân tạo ra giao tử nên chúng không có khả năng sinh sản
nếu sai cô bỏ qua cho em =))
a. Nhân cấu tạo gồm 3 phần:
- Màng nhân: là một màng kép, trên màng có nhiều lỗ nhỏ để thực hiện sự trao đổi chất giữa nhân với tế bào.
-Nhân con: là nơi tổng hợp ribôxôm cho tế bào chất
-Nhiễm sắc thể: là vật chất di truyền tồn tại dưới dạng sợi mảnh. Lúc sắp phân chia tế bào, những sợi này sẽ co xoắn lại và dày lên thành các nhiễm sắc thể với số lượng và hình thái đặc trưng cho loài. Thành phần của nhiễm sắc thể gồm có: prôtein và ADN.
b. -Tế bào gan là tế bào có nhiều nhân,tế bào hồng cầu là tế bào không nhân.
-Tế bào không nhân thì không có khảnăng sinh trưởng.-vì nhân chứa nhiều nhiễm sắc thể mang ADN có các gen điều khiển và điều hoà mọi hoạt động sống của tế bào.Nhân tế bào phần lớn có hình cầu với đường kính khoảng 5nm, được bao bọc bởi hai lớp màng, bên trong là dịch nhân chứa chất nhiễm sắc (gồm ADN liên kết với prôtêin) và nhân con.
Nhân tế bào chứa vật chất di truyền và có chức năng điều khiển mọi hoạt động của tế bào.
Tế bào gan là tế bào có nhiều nhân,tế bào hồng cầu là tế bào không nhân.
- Tế bào không nhân thì không có khả năng sinh trưởng.
- vì nhân chứa nhiều nhiễm sắc thể mang ADN có các gen điều khiển và điều hoà mọi hoạt động sống của tế bào.
- Phage tiêt lizozim làm thủng thành tế bào chủ và tiêm axit nuclêic vào
- Virut trần xâm nhập vào tế bào chủ theo phương thức nhập bào: sau khi hấp phụ màng sinh chất hình thành túi bao lấy hạt vr , túi tách khỏi màng đưa hạt vr vào trong tế bào.
- Virut có màng bao xâm nhập nhờ sự dung hợp màng bao virut với màng sinh chất của tế bào chủ do có cùng bản chất.
- Với ngựa: \(2n=64\rightarrow n=32\left(NST\right)\)
- Với lừa: \(2n=62\rightarrow n=31\left(NST\right)\)
- Khi lại con ngựa với con lừa được con la có bộ NST là: \(2n=32+31=63\left(NST\right)\)
\(\rightarrow\) Với bộ NST $2n=63$ thì con la không có khả năng sinh sản bởi trong tế bào của con la không gồm các cặp nhiễm sắc thể tương đồng nên không thể tiến hành tiếp hợp trong kì đầu I của giảm phân dẫn đến quá trình giảm phân bị rối loạn và không thể tạo ra được giao tử.
Vì:
chúng không có khả năng tự sinh sản và trao đổi chất. Dù rằng virus cũng có một số enzyme và phân tử đặc trưng của các sinh vật sống, nhưng chúng không có khả năng sống bên ngoài tế bào vật chủ. Virus phải sử dụng bộ máy trao đổi chất và bộ máy di truyền của sinh vật chủ.