Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Đáp án: A
Gọi S1 và S2 là ảnh của khe sáng S tạo bởi hai nửa thấu kính L1 và L2, d' là khoảng cách từ S1 (hoặc S2) tới thấu kính.
Ta có:
Như vậy S1 và S2 là hai ảnh thật.
Theo hình vẽ, ta có: Þ S1S2 = 3b = 3mm.
Các chùm tia sáng phát ra từ S, sau khi khúc xạ qua hai nửa thấu kính đi tới màn E, có thể coi như xuất phát từ hai nguồn kết hợp S1 và S2. Hai chùm khúc xạ có một miền chung O1MN, đó chính là vùng giao thoa. Như vậy, có thể coi bán kính thấu kính Bi-ê như một hệ thống khe Y-âng S1S2, cách nhau a = S1S2 = 3mm và cách màn quan sát một khoảng D = l - d'. Từ hình vẽ ta thấy để quan sát được hiện tượng giao thoa trên màn E thì phải đặt màn E cách thấu kính một khoảng lớn hơn hoặc bằng HO1 = l0: l > l0. Từ hình vẽ, xét hai tam giác đồng dạng O1L1L2 và O1S1S2 ta có:
Thay số ta được l0 = 1,578m.
Theo tính chất trở lại ngược chiều của ánh sang, ta biết rằng:
ở trong một hai vị trí của thấu kính thì ảnh lớn hơn vật, còn ở vị trí kia thì ảnh nhỏ hơn vật. Mà ảnh lớn hơn vật khi d’>d. Vậy ở vị trí thứ nhất thì ảnh lớn hơn và ta có
Đáp án A
Gọi d 1 , d ' 1 và d 2 , d ' 2 lần lượt là các khoảng cách từ hai khe đến thấu kính và từ thấu kính đến màn ở hai vị trí của thấu kính. Ta có :
d 1 + d ' 1 = d 2 + d ' 2 = D = 1,2 m = 120 cm và d 2 - d 1 =72 cm.
Theo tính chất trở lại ngược chiều của ánh sáng, ta biết rằng : d 2 = d ' 1 và d 1 = d ' 2
Do đó : d ' 1 - d 1 = d 2 - d ' 2 = d = 72 cm.
Ở một trong hai vị trí của thấu kính thì ảnh lớn hơn vật, còn ở vị trí kia thì ảnh nhỏ hơn. Mà ảnh lớn hơn vật khi d' > d. Vậy, ở vị trí thứ nhất thì ảnh lớn hơn và ta có :
d ' 1 - d 1 = 72 ; 2 d ' 1 = 120 + 72 ⇒ d ' 1 = 96 cm
d 1 = 120 - 96 = 24 cm và = 4
Khoảng cách giữa hai khe là :
\(\frac{1}{f}=\frac{1}{d_1}+\frac{1}{d'_1}=\frac{1}{d_2}+\frac{1}{d'_2}\)
Vì khoảng cách giữa màn và khe là cố định nên \(d_1=d'_2\)và \(d_2=d'_1\)
Hệ số phóng đại sẽ tỷ lệ nghịch với nhau \(k_1k_2=1\)
Dẫn đến \(a=\sqrt{l.l'}=0,08mm\)
Bước sóng ánh sáng là
\(\text{λ}=\frac{a\iota}{D}=0,48\text{μm}\)
Đáp án B
Ta có:
l = D + d 1 ' = 1,6 + 0,4 = 2m
Độ rộng của vùng giao thoa quan sát được trên màn là:
Khi đặt màn và ảnh cố định, dịch chuyển thấu kính sẽ có 2 vị trí cho ảnh rõ nét
Trường hợp đầu vật cách thấu kính d1 ảnh cách thấu kính d1'
Do tính chất thuận nghịch của ánh sáng thì khi vật cách thấu kính d2=d1' ảnh sẽ cách thấu kính d2'=d1
d1+d1'=d2+d2'=D=1.2m=d1+d2
d1-d2=l=0.72m
Suy ra d1=0.96m và d2=0.24m
Trường hợp ảnh to hơn là vị trí mà khoảng cách đến thấu kính bé hơn do (k=d'/d) chính là trường hợp 2
\(k=\frac{a'}{a}=\frac{d'}{d}=\frac{d_2'}{d_2}=\frac{d_1}{d_2}=4\)
\(a=\frac{a'}{4}=1mm\)
Khoảng vân sẽ là
\(\iota=\frac{\text{λ}D}{a}=0,9mm\)
------>chọn D
- Góc lệch của các tia sáng qua mỗi lăng kính:
- Ảnh của S qua hai lăng kính được coi là hai nguồn cách nhau:
- Do đó khoảng vân:
- Chiết suất:
Góc lệch của các tia sáng qua mỗi lăng kính: δ = α(n – 1).
Ảnh của S qua hai lăng kính được coi là hai nguồn cách nhau:
a = d1.2δ = 2d1α(n – 1), và cách màn : D = d1 + d2
Do đó khoảng vân: i = λ(d1+d2)/2d1α(n-1);
Chiết suất: n = 1 + λ(d1+d2)/2id1α
Chọn đáp án C
Đáp án D
Ta có:
Từ đó: