K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

30 tháng 12 2017

dân tộc việt nam có đặc điểm trong sản xuất nông nghiệp là

+ người dân ở miền núi có nhiều năm kinh nghiệm trên đất dốc

+ người dân ở đồng bằng sông cửu long có nhiều kình nghiểm để trồng lúa nước

30 tháng 12 2017

phát triển kinh tế:

+mọi dân tộc phân bố xen kẽ nhau tạo thành 1 mối quan hệ đoàn kết,thống nhất 1 cộng đồng dân tộc việt nam đặc biệt là dân tộc kinh

+ đặc biệt là những năm gần đây các dân tộc gắn bó vs nhau sự phát triển kinh tế-văn hóa-xã hội ngày càng đan xen và phát triển

+ do địa bàn cơ trú , phong tục tập quán , lối sống của mỗi dân tộc khác nhau nên trình độ phát triển kinh tế xã hội khác nhau giữa các vùng

+ 1 số dân tộc ít người điều kiện phát triển kinh tế-xã hội còn gặp khó khăn

II Địa lý kinh tế 1 Tình hình phát triển và phân bố sản xuất nông nghiệp ở Việt Nam có những thuận lợi và khó khăn như sau:Thuận lợi:- Việt Nam có địa hình đa dạng, từ đồng bằng ven biển, đồng bằng sông Cửu Long, đến vùng núi cao, đồng bào Tây Nguyên, đồng bào Bắc Bộ, đồng bào miền Trung, đồng bào Đồng Bằng Sông Hồng, tạo điều kiện thuận lợi cho việc phân bố sản xuất nông nghiệp.- Khí hậu...
Đọc tiếp

II Địa lý kinh tế 

Tình hình phát triển và phân bố sản xuất nông nghiệp ở Việt Nam có những thuận lợi và khó khăn như sau:

Thuận lợi:
- Việt Nam có địa hình đa dạng, từ đồng bằng ven biển, đồng bằng sông Cửu Long, đến vùng núi cao, đồng bào Tây Nguyên, đồng bào Bắc Bộ, đồng bào miền Trung, đồng bào Đồng Bằng Sông Hồng, tạo điều kiện thuận lợi cho việc phân bố sản xuất nông nghiệp.
- Khí hậu ở Việt Nam thuận lợi cho việc trồng trọt và chăn nuôi, với mùa đông ôn hòa, mùa hè nắng nóng và mưa phù hợp.

Khó khăn:
- Sản xuất nông nghiệp ở Việt Nam vẫn chịu ảnh hưởng của thời tiết bất thường, thiên tai và dịch bệnh. Ví dụ như dịch tả lợn châu Phi và dịch COVID-19 đã gây ảnh hưởng đáng kể đến sản xuất nông nghiệp.
- Sản xuất nông nghiệp ở Việt Nam vẫn chưa đạt được hiệu quả cao do sự thiếu liên kết giữa các ngành kinh tế khác nhau, như công nghiệp và dịch vụ. Điều này gây ra quá nhiều tầng nấc trung gian trong chuỗi giá trị nông sản, làm tăng giá thành và giảm lợi nhuận cho người nông dân.
- Năng suất lao động trong nông nghiệp Việt Nam vẫn còn thấp so với một số quốc gia khác. Sản xuất nhỏ lẻ, manh mún cũng là một nguyên nhân dẫn đến việc giá thành nông sản cao.

Sự phát triển và phân bố trồng trọt giữa các vùng kinh tế của Việt Nam có những thuận lợi và khó khăn nhất định.

Thuận lợi:
 Địa hình đa dạng: Việt Nam có địa hình từ đồng bằng, đồi núi đến cao nguyên, vùng biển, tạo điều kiện thuận lợi cho việc trồng trọt các loại cây trồng khác nhau.
Khí hậu phù hợp: Với khí hậu nhiệt đới gió mùa, Việt Nam có thể trồng trọt quanh năm và sản xuất nhiều loại cây trồng khác nhau như lúa, cây ăn quả, cây công nghiệp, cây thuốc lá, vv.
 Nguồn nước dồi dào: Với hệ thống sông ngòi phong phú, Việt Nam có nguồn nước dồi dào để phục vụ cho việc tưới tiêu và sản xuất nông nghiệp.
Cơ sở hạ tầng phát triển: Việt Nam đã đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng giao thông, điện lực, viễn thông, vv., tạo điều kiện thuận lợi cho việc vận chuyển và tiếp cận thị trường.

Khó khăn:
 Thiếu hụt vốn đầu tư: Ngành nông nghiệp đòi hỏi vốn đầu tư lớn để mua máy móc, công nghệ, phân bón, thuốc BVTV, vv. Tuy nhiên, nhiều hộ gia đình và doanh nghiệp nhỏ không có đủ tài chính để đầu tư.
Thay đổi khí hậu và thiên tai: Việt Nam thường xuyên gặp phải biến đổi khí hậu và thiên tai như hạn hán, lũ lụt, bão, vv. Điều này ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp và gây thiệt hại cho các vùng trồng trọt.
Kỹ thuật canh tác còn hạn chế: Một số vùng trồng trọt vẫn sử dụng phương pháp canh tác truyền thống, chưa áp dụng hiệu quả các kỹ thuật mới như tưới tiêu tự động, sử dụng phân bón hữu cơ, vv.
 Tiếp cận thị trường: Một số nông sản gặp khó khăn trong việc tiếp cận thị trường do thiếu kênh tiêu thụ, hạn chế về quảng cáo và tiếp thị, cũng như khó khăn trong việc xuất khẩu sản phẩm.

Ngành dịch vụ đóng vai trò quan trọng trong cung cấp nguyên liệu, vật tư sản xuất và tiêu thụ sản phẩm cho các ngành kinh tế
Về sản xuất, ngành dịch vụ cung cấp nguyên liệu và vật tư cho quá trình sản xuất, đảm bảo hoạt động liên tục và hiệu quả của các ngành kinh tế. Ngoài ra, dịch vụ cũng thúc đẩy quá trình tiêu thụ sản phẩm, đưa sản phẩm từ người sản xuất đến người tiêu dùng.


Đối với đời sống, ngành dịch vụ tạo ra nhiều việc làm, góp phần quan trọng nâng cao đời sống nhân dân và đem lại nguồn thu nhập lớn cho nền kinh tế. Nó đáp ứng các nhu cầu của con người như mua sắm, du lịch, đi lại và các hoạt động giải trí khác. Đồng thời, dịch vụ cũng đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển các lĩnh vực như giáo dục, y tế, văn hóa và thể thao. 

Tình hình phát triển và phân bố về chăn nuôi giữa các vùng kinh tế của Việt Nam có sự khác biệt đáng kể. Dưới đây là một số thông tin về thuận lợi và khó khăn của từng vùng:

. Miền Bắc:
- Thuận lợi: Với địa hình núi non, miền Bắc có tiềm năng phát triển chăn nuôi gia súc như trâu, bò, dê, cừu. Ngoài ra, miền Bắc cũng có điều kiện thuận lợi để phát triển chăn nuôi gia cầm như gà, vịt, ngan.
- Khó khăn: Tuy nhiên, miền Bắc cũng đối mặt với khó khăn trong việc cung cấp thức ăn cho gia súc và gia cầm do diện tích đất canh tác hạn chế. Ngoài ra, thời tiết khắc nghiệt và thiên tai cũng gây ảnh hưởng đến chăn nuôi ở khu vực này.

. Miền Trung:
- Thuận lợi: Miền Trung có điều kiện tự nhiên thuận lợi cho chăn nuôi gia súc như trâu, bò, lợn. Ngoài ra, miền Trung cũng có tiềm năng phát triển chăn nuôi gia cầm như gà, vịt, ngan.
- Khó khăn: Tuy nhiên, miền Trung thường xuyên bị ảnh hưởng bởi thiên tai như lũ lụt, bão, gây thiệt hại đáng kể cho ngành chăn nuôi. Ngoài ra, việc cung cấp thức ăn và quản lý dịch bệnh cũng là những khó khăn mà ngành chăn nuôi ở miền Trung đang phải đối mặt.

. Miền Nam:
- Thuận lợi: Miền Nam có điều kiện tự nhiên thuận lợi cho chăn nuôi gia súc như lợn, gia cầm như gà, vịt, ngan. Ngoài ra, miền Nam còn có tiềm năng phát triển chăn nuôi thủy sản như cá tra, cá basa.
- Khó khăn: Tuy nhiên, miền Nam đối mặt với khó khăn trong việc quản lý dịch bệnh và đảm bảo chất lượng sản phẩm chăn nuôi. Ngoài ra, việc cung cấp thức ăn và quản lý môi trường chăn nuôi cũng là những thách thức mà ngành chăn nuôi ở miền Nam đang phải vượt qua.

Đặc điểm tự nhiên của đồng bằng Sông Hồng mang lại nhiều thuận lợi và khó khăn trong việc phát triển kinh tế - xã hội. 

Thuận lợi:
- Đất phù sa màu mỡ là tài nguyên quý giá nhất của vùng, phân bố trên nền địa hình rộng lớn, bằng phẳng. Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp, đặc biệt là thâm canh tăng vụ.
- Đồng bằng Sông Hồng có điều kiện khí hậu nhiệt đới ẩm, nguồn nước dồi dào, cung cấp đủ nguồn nước cho sản xuất nông nghiệp.

Khó khăn:
- Thiên tai như bão, lũ lụt và thời tiết thất thường là những khó khăn mà vùng đồng bằng Sông Hồng thường gặp phải, gây thiệt hại đến sản xuất và đời sống của người dân.
- Vùng đồng bằng Sông Hồng có ít tài nguyên khoáng sản, điều này ảnh hưởng đến phát triển kinh tế của vùng.

Vùng duyên hải Nam Trung Bộ có những đặc điểm tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên gồm các thuận lợi và khó khăn đối với việc phát triển kinh tế - xã hội như sau:

. Thuận lợi:
- Địa hình: Vùng này có dãy Trường Sơn với nhiều mạch núi ăn ra sát biển, tạo ra nhiều vùng, vịnh nước sâu thuận lợi cho xây dựng hải cảng. Đồng thời, có nhiều bãi biển đẹp, thuận lợi cho phát triển du lịch.
- Tài nguyên đất: Có đất nông nghiệp ở các đồng bằng hẹp ven biển thích hợp để trồng lúa, ngô, khoai, sắn, cây ăn quả và một số cây công nghiệp có giá trị như mía, bông, vải. Vùng đất rừng chân núi có điều kiện phát triển chăn nuôi gia súc, đặc biệt là nuôi bò.
- Tài nguyên rừng: Rừng có nhiều gỗ, chim, thú quý.
- Tài nguyên khoáng sản: Khoáng sản chính của vùng này là cát thủy tinh, titan, vàng.

. Khó khăn:
- Thiên tai: Vùng duyên hải Nam Trung Bộ thường xuyên chịu ảnh hưởng của bão, lũ lụt. Ngoài ra, còn có hiện tượng hạn hán kéo dài và hiện tượng sa mạc hóa diễn ra nghiêm trọng ở các tỉnh Nam Trung Bộ.
- Tình hình dân cư, xã hội: Vùng này có tỉ lệ hộ nghèo, tỉ lệ gia tăng tự nhiên của dân số cao hơn mức trung bình cả nước. GDP/người, tuổi thọ trung bình cũng thấp hơn mức trung bình cả nước.

 

0
1 tháng 11 2023

Tham khảo
1.

- Việt Nam có mật độ dân số thuộc loại cao trên thế giới: 277 người/ km2 (2015) và ngày càng tăng.

- Sự phân bố dân cư không đều giữa các vùng, giữa thành thị và nông thôn

+ Dân cư tập trung đông đúc ở đồng bằng, ven biển và các đô thị.

+ Miền núi và cao nguyên có dân cư thưa thớt.

+Phần lớn dân cư sống ở nông thôn 

+Tỷ lệ dân thành thị của nước ta còn thấp nhưng đang gia tăng khá nhanh

- Dân cư phân bố không đều có ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển kinh tế , xã hội và quốc phòng:

+ Diện tích đất canh tác bình quân theo đầu người ở các vùng đồng bằng ngày càng giảm gây khó khăn cho việc nâng cao sản lượng lương thực thực phẩm .

+ Ở miền núi và cao nguyên thiếu nhân lực để khai thác tài nguyên .

+ Ảnh hưởng đến các vùng an ninh biên giới vì phần lớn đường biên giới đất liền ở nước ta thuộc các tỉnh miền núi và cao nguyên.
Câu 2: Đặc điểm

 - Nguồn lao động nước ta dồi dào và tăng nhanh. Bình quân mỗi năm nước ta tăng thêm khoảng 1 triệu lao động.

- Chất lượng lao động ngày càng được nâng cao nhưng còn kém so với các nước trên thế giới: hạn chế về thể lực, trình độ tay nghề  . . .

- Có sự phân bố chênh lệch.

Giải pháp
+ Nâng cao trình độ kiến thức phổ thông

+ Đào tạo đa chuyên môn ngành nghề.

+ Rèn luyện thể lực, cung cấp dinh dưỡng . . .
Câu 3: Các Điều Kiện Kinh Tế Xã Hội Ảnh Hưởng đến Sự Phát Triển và Phân Bố Nông Nghiệp:

- Khả năng sử dụng đất đai, nguồn nước, và điều kiện thời tiết có ảnh hưởng đến sự phân bố và phát triển nông nghiệp.
- Sự phân bố dân cư và cơ sở hạ tầng giao thông ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận thị trường và nguồn cung ứng.
- Các chính sách chính trị và kinh tế của chính phủ cũng có vai trò trong sự phát triển và phân bố nông nghiệp.

Câu 4: Thế Mạnh Về Điều Kiện Tự Nhiên để Phát Triển Công Nghiệp Việt Nam:

- Việt Nam có một bờ biển dài và nhiều cảng biển, tạo điều kiện thuận lợi cho thương mại và công nghiệp biển.
- Nước ta có nhiều nguồn năng lượng tái tạo như năng lượng mặt trời và gió, cung cấp cơ hội cho phát triển năng lượng sạch và bền vững.
- Có các khu vực đất đai phù hợp cho việc xây dựng cơ sở hạ tầng công nghiệp và nông nghiệp hiện đại.

28 tháng 10 2023

Đặc điểm và sự phân bố các dân tộc ở Việt Nam:

Việt Nam là một quốc gia đa dân tộc với 54 dân tộc khác nhau. Tuy nhiên, dân tộc Kinh chiếm phần lớn dân số, chiếm khoảng 85-90% dân số tổng cộng. Các dân tộc thiểu số khác bao gồm: Tày, Thái, Mường, Khmer, Nùng, H'Mông, Dao, và nhiều dân tộc khác. Đặc điểm của các dân tộc này bao gồm văn hóa, truyền thống, ngôn ngữ, và trang phục riêng biệt. Các dân tộc thiểu số thường tập trung ở vùng núi và miền núi hẻo lánh, trong khi dân tộc Kinh phân bố rộng rãi trên toàn quốc, chủ yếu ở vùng đồng bằng và các thành phố lớn.

28 tháng 10 2023

Đặc điểm về tình hình gia tăng dân số ở Việt Nam và sự phân bố dân cư:

- Tình hình gia tăng dân số ở Việt Nam đã trải qua các giai đoạn khác nhau. Trong thập kỷ gần đây, tỷ lệ tăng dân số đã giảm đi do các chính sách hạn chế sự sinh sản. Tuy nhiên, dân số vẫn đang tiếp tục tăng, và Việt Nam là một trong các quốc gia có dân số trẻ đông và gia tăng nhanh nhất ở khu vực Đông Nam Á.

- Sự phân bố dân cư ở Việt Nam có sự chênh lệch giữa các vùng miền. Miền Bắc và miền Trung thường có dân số thưa thớt hơn so với miền Nam. Các thành phố lớn như Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh có dân số đông đúc hơn so với các vùng quê. Sự chênh lệch này đặc biệt rõ rệt trong việc phát triển kinh tế, với các khu vực đô thị phát triển mạnh mẽ, trong khi vùng nông thôn vẫn đối mặt với nhiều khó khăn.

CK
Cô Khánh Linh
Giáo viên VIP
23 tháng 10 2023

Câu 1. Em tham khảo tài liệu sách giáo khoa Địa lí 9, bài 11, trang 40-41 hoặc khoá học Địa lí 9 trên web OLM nhé.

Câu 2. Đặc điểm nổi bật của cơ cấu dân số nước ta:

- Nước ta có cơ cấu dân số trẻ, có xu hướng biến đổi sang già hoá nhanh.

- Tỉ số giới tính có sự biến đổi nhanh chóng. Hiện nay, giới nam nhiều hơn giới nữ.

Câu 3. Dân cư nước ta phân bố không đồng đều:

- Dân cư tập trung đông ở đồng bằng và ven biển do điều kiện thuận lợi về tự nhiên, giàu tài nguyên, kinh tế phát triển.

- Dân cư thưa thớt ở trung du và miền núi.

Câu 4. Câu này phải có bảng số liệu mới vẽ, nhận xét và giải thích biểu đồ được nhé.

Câu 5. Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế nước ta được thể hiện qua:

- Theo ngành kinh tế.

- Theo thành phần kinh tế.

- Theo lãnh thổ.

18 tháng 11 2018

- Vùng đồng bằng ven biển:

      + Phân bố dân cư, dân tộc: Chủ yếu là người Kinh, một bộ phận nhỏ là người Chăm. Mật độ dân số cao, phân bố tập trung ở các thành phố, thị xã. + Hoạt động kinh tế: Hoạt động công nghiệp, thương mại, du lịch, khai thác và nuôi trồng thuỷ sản.

- Vùng đồi núi phía tây:

      + Phân bố dân cư, dân tộc: Chủ yếu là các dân tộc: Cơ-tu, Ra-glai, Ba-na, Ê-đê,... Mật độ dân số thấp. Tỉ lệ hộ nghèo còn khá cao.

      + Hoạt động kinh tế: Chăn nuôi gia súc lớn (bò đàn), nghề rừng, trồng cây công nghiệp.

9 tháng 9 2021

Ảnh hưởng:

+ Kinh tế: tốc độ phát triển chậm.

+ Xã hội: lao động - việc làm, y tế, giáo dục, nhà ở, giao thông... bị quá tải khiến đời sống người dân chậm được nâng cao.

Cần làm:

Thực hiện chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình để làm giảm việc gia tăng dân số tự nhiên.

15 tháng 11 2016

1.

+ Tiêu thụ nông sản, giúp cho nông nghiệp phát triển ổn định.

+ Làm tăng giá trị và khả năng cạnh tranh của nông sản.

+ Thúc đẩy việc hình thành các vùng chuyên canh.

+ Đẩy mạnh quá trình chuyển từ nền nông nghiệp cổ truyền sang nền nông nghiệp hàng hóa, hiện đại.



 

16 tháng 11 2016

Câu 1: Trả lời:

tỉ lệ phần trăm của công nghiệp tăng thì một số sản phẩm nông nghiệp sẽ bi giảm sút.
ví dụ :cây sắn ngày xưa la cây nông nghiệp nhưng bây giờ trở thành cây công nghiệp vì qua máy chế biến ma bạn