Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
1. Châu Á là châu lục đông dân nhất thế giới:
-Châu Á có số dân đông nhất thế giới.
-Chiếm gần 61% dân số.
-Dân số tăng nhanh
-Mật độ dân cao, phân bố không đều
2. Dân cư thuộc nhiều chủng tộc
-Dân cư châu Á thuộc nhiều chủn tộc nhưng chủ yếu thuộc chủng tộc Ơ- rô-pê- ô-ít, Môn- gô- lô-ít, Ôxtra- lô- ít.
-Các chủng tộc tuy khác nhau về hình thái nhưng đều có quyền và bình đẳng như nhau trong hoạt động kinh tế, văn hoá - xã hội.
+ Đặc điểm dân cư châu Á: có số dân đông nhất thế giới chiếm tới khoảng 60% dân số thế giới và cũng là châu lục có mật độ dân số cao nhất thế giới trung bình 135 người/km2
+ Châu Á là nơi đông dân nhất thế giới vì:
- Diện tích lãnh thổ rộng.
- Nền văn minh lúa nước lâu đồi.
- Điện kiện tự nhiên thuận lợi, khí hậu thích hợp với nhiều chủng tộc người.
v Đặc điểm nổi bật của địa hình châu Á:
a. Đặc điểm địa hình:
- Châu Á có nhiều núi và sơn nguyên cao đồ sộ vào bậc nhất thế giới, tập trung chủ yếu ở khu vực trung tâm lục địa. Hướng núi chính là Đông – Tây và Bắc – Nam.
- Châu Á có nhiều đồng bằng rộng lớn phân bố ở rìa lục địa.
- Có nhiều núi, sơn nguyên, đồng bằng nằm xen kẽ nhau, làm cho địa hình bị chia cắt phức tạp.
b. Đặc điểm khoáng sản:
- Châu Á có nguồn khoáng sản rất phong phú.
- Các khoáng sản chủ yếu: dầu mỏ, khí đốt, than, sắt, crom và một số kim loại màu như đồng, thiếc,…
v Khí hậu châu Á có những đặc điểm:
Khí hậu châu Á phân hóa rất đa dạng:
1.Châu Á có đủ các đới khí hậu trên Trái Đất:
- Khí hậu châu Á rất đa dạng, phân hóa thành nhiều đới khí hậu khác nhau từ khí hậu Cực và Cận cực -> khí hậu Ôn đới -> Cận nhiệt -> Nhiệt đới -> Xích đạo.
- Nguyên nhân: Do lãnh thổ châu Á trải dài từ cực Bắc -> Xích đạo.
2. Khí hậu châu Á lại phân thành nhiều kiểu khác nhau:
- Trong mỗi đới khí hậu châu Á lại phân thành nhiều kiểu khác nhau:
+ Đới khí hậu Cực và Cận cực.
+ Đới khí hậu Ôn đới:
§ Kiểu ôn đới lục địa.
§ Kiểu ôn đới gió mùa.
§ Kiểu ôn đới hải dương.
+ Đới khí hậu Cận nhiệt:
§ Kiểu cận nhiệt địa trung hải.
§ Kiểu cận nhiệt gió mùa.
§ Kiểu cận nhiệt lục địa.
§ Kiểu núi cao.
+ Đới khí hậu Nhiệt đới:
§ Kiểu nhiệt đới khô.
§ Kiểu nhiệt đới gió mùa.
+ Đới khí hậu Xích đạo.
-Nguyên nhân:
+ Lãnh thổ rất rộng.
+ Có các dãy núi và sơn nguyên cao ngăn cản ảnh hưởng của biển và sâu trong lục địa
Đặc điểm:
Khí hậu Châu á phân thành nhiều đới khác nhau
- Đới khí hậu cực và cận cực nằm từ khoảng vòng cực Bắc đến cực
- Đới khí hậu ôn đới nằm từ khoảng 40°B - vòng cực Bắc.
- Đới khí hậu cận nhiệt đới: Nằm từ chí tuyến Bắc - 40°B
- Đới khí hậu nhiệt đới: Từ chí tuyến Bắc đến 5°N.
-> Các đới khí hậu Châu á lại phân hóa thành nhiều kiểu khí hậukhác nhau
- Tùy theo vị trí gần biển hay xa biển, địa hình cao hay thấp …
Lí do
Châu á nằm trải dài từ vùng cực Bắc đến vùng xích đạo, có kíchthước rộng lớn và cấu tạo địa hình phức tạp. Đó là những điều kiện tạo rasự phân hóa khí hậu đa dạng và mang tính lục địa cao. Đây cũng chính là 1 đặc điểm nổi bật của khí hậu Châu á
Có dân số đông nhất thế giới
Phần lớn thuộc chủng tộc Môn gô lô ít
– Dân cư xã hội Châu Á có những đặc điểm như sau: + Châu Á có số dân đứng đầu thế giới. + Mức gia tăng dân số châu Á khá cao, chỉ đứng sau châu Phi và cao hơn so với thế giới. + Tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên của châu Á ngang với mức trung bình của thế giới, cao hơn châu Âu và thấp hơn nhiều so với châu Phi.
Câu 2:
Sông ngoài Châu á:
-Khá ptrien và có nhìu hệ thống sông lớn như hoàng hà, trường giang, mê công,ấn .hằng
-Các sông Châu á phân bố k đều và có chế độ nước khá phức tạp:
+Ở Bắc á mạng lưới sông dày và các sông chảy từ nam lên bắc
+ở đông á nam á và đông nam á mạng lưới sông dày và có nhiều sông lớn
+ở tây nam á và vùng nội địa sông ngoài kếm phát triên.
C
Tham khảo:
- Ở Bắc Á, mạng lưới sông dày và các sông lớn.
- Hướng chảy: hướng từ Nam lên Bắc.
- Chế độ nước:
+ Về mùa đông các sông bị đóng băng kéo dài.
+ Mùa xuân, băng tuyết tan, mực nước sông lên nhanh và thường gây ra lũ băng lớn.
+ Sông ngòi ở Đông Á và Đông Nam Á, Nam Á:
Mạng lưới sông ngòi dày đặc, nhiều sông lớn: Hoàng Hà, Trường Giang, Mê Công, Hằng, Ấn,...Chế độ nước: nước lớn vào cuối hạ đầu thu, thời kì cạn nhất vào cuối đông đầu xuân.
Tham khảo:
Ở Bắc Á: Sông Ô-bi, sông I-ê-nit-xây, sông Lê-na.
-Ở Đông Á: Sông A-mua, sông Hoàng Hà.
-Ở Đông Nam Á: Sông Trường Giang, sông Mê Công.
-Ở Nam Á: Sông Hằng, sông Ấn.
-Ở Tây Nam Á: Sông Ơ-phrát, sông Ti-grơ.
-Ở Trung Á: Sông Xưa Đa-ri-a, sông A-mu Đa-ri-a.
Khu vực đồi núi
– Khu vực đồi núi chia thành 4 vùng:
a) Vùng núi Đông Bắc
– Là một vùng đồi núi thấp nằm ở tả ngạn sông Hồng.
– Có những cánh cung lớn và trung du phát triển rộng.
– Địa hình Caxtơ khá phổ biến.
b) Vùng núi Tây Bắc
– Là những dải núi cao, những sơn nguyên đá vôi hiểm trở nằm song song, kéo dài theo hướng Tây Bắc-Đông Nam.
– Khu vực còn có những đồng bằng nhỏ trù phú nằm ở giữa vùng núi cao như: Mường Thanh, Nghĩa Lộ.
c) Vùng Trường Sơn Bắc
– Dài khoảng 600km.
– Là vùng núi thấp, 2 sườn không đối xứng.
– Sườn Đông hẹp và dốc, có nhiều núi nằm ngang chia cắt đồng bằng
d) Vùng Trường Sơn Nam
– Là vùng đồi núi và cao nguyên hùng vĩ.
– Đất đỏ badan dày, xếp thành từng tầng trên các độ cao 400m, 800m, 1000m
e) Ngoài ra còn có địa hình bán bình nguyên Đông Nam Bộ và vùng đồi trung du Bắc Bộ.
- Địa hình đồi núi chiếm 3/4 diện tích lãnh thổ nước ta.
- Hệ thống núi: Hệ thống núi chạy dọc bên bờ Biển Đông, kéo dài trên 1 400 km từ biên giới Việt - Trung đến Đông Nam Bộ. Các dãy núi lan ra sát biển thu hẹp diện tích đồng bằng.
- Hướng dãy núi: Các dãy núi nước ta có hai hướng chính : hướng tây bắc - đông nam và hướng vòng cung.
- Phân bậc rõ rệt: Hệ thống núi ở nước ta có sự phân bậc rõ ràng, trong đó đồi núi thấp chiếm ưu thế với 60% diện tích cả nước, núi cao trên 2 000 m chỉ chiếm khoảng 1%. Những vùng núi cao địa hình rất hiểm trở, lắm đèo dốc như vùng Tây Bắc, Tây Nguyên,...