Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Điện trở của mỗi đèn là: R 1 = R 2 = U 2 / I đ m 2 = 6/0,5 = 12 Ω
Khi 2 đèn mắc nối tiếp thì: R t d = R 1 + R 2 = 12 + 12 = 24 Ω
Cường độ dòng điện qua mỗi đèn là: I 1 = I 2 = U / R t đ = 6/24 = 0,25A < I đ m = 0,5A
Hai đèn sáng yếu hơn mức bình thường vì cường độ dòng điện chạy qua đèn nhỏ hơn giá trị định mức.
Đáp án C
Điện trở bóng đèn là R = U/I = 12/1,2 = 10Ω.
Cường độ dòng điện qua bàn là I’ = U/R = 1,2 + 0,3 = 1,5A.
Hiệu điện thế bóng đèn là: U = I’.R = 1,5.10 = 15 (V).
Đáp án B
Từ định luật Ôm ta có điện trở bóng đèn: R = U/I = 12/1,2 = 10Ω.
Khi tăng thêm cường độ dòng điện là I’ = 1,5A, vậy U’ = 1,5.10 = 15V.
Vậy ta phải tăng U thêm ∆U = U’ – U = 15 – 12 = 3V
Từ định luật Ôm ta có điện trở của bóng đèn:
Khi tăng thêm cường độ dòng điện là thì
Vậy ta phải tăng U thêm
→ Đáp án B
Để đèn sáng bình thường:
\(\Rightarrow I_m=I_{Đđm}=\dfrac{P_Đ}{U_Đ}=\dfrac{3}{6}=0,5A\)
\(R_Đ=\dfrac{U^2_Đ}{P_Đ}=\dfrac{6^2}{3}=12\Omega\)
Trên một bóng đèn có ghi 12V – 3W. Trường hợp nào sau đây đèn sáng bình thường?
A. Hiệu điện thế giữa hai đầu bóng đèn là 12V.
B. Cường độ dòng điện chạy qua bóng đèn là 0,25A.
C. Cường độ dòng điện chạy qua bóng đèn là 0,5A.
D. Cả A và B đều đúng.
D. Cả A và B đều đúng.