Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Tạm dịch: Theo một số người, vụ đắm tàu Titanic là lỗi của thuyền trưởng.
= Theo một số người, thuyền trưởng bị đổ lỗi cho vụ đắm tàu Titanic.
Công thức: sb be to blame for sth (ai đó bị đổ lỗi về việc gì)
Chọn A
Các phương án khác:
B. Một số người bị đổ lỗi cho vụ đắm tàu Titanic.
C. Titanic đã chìm do lỗi của thuyền trưởng.
D. sai ngữ pháp: put the blame on sb for sth (đổ lỗi cho ai về việc gì)
Đáp án A
Theo một số người, vụ chìm tàu Titanic là do lỗi của thuyền trưởng.
A. Theo một số người, thuyền trưởng sắp đổ lỗi trong vụ chìm tàu Titanic.
B. Một số người bị đổ lỗi cho vụ chìm tàu Titanic.
C. Titanic đã chìm do lỗi của thuyền trưởng.
D. Một số người đỗ lỗi cho đội trưởng về vụ chìm tàu Titanic. Cấu trúc bị động: S+ be to blame for sth = be responsible for [ chịu trách nhiệm/ bị đổ lỗi cho] Cấu trúc chủ ộng: blame sth on sb
Cụm từ “put the blame for st on sb” : đổ lỗi gì cho ai
Đáp án C
Câu hỏi từ vựng.
A. horrifying (adj): kinh hãi, kinh hoàng.
B. apprehensive (adj): e sợ.
C. panic-stricken (adj): hoảng sợ, hoang mang sợ hãi.
D. weather-beaten (adj): dầu sương dãi nắng, lộng gió (bờ biển).
2 đáp án A và C đều hợp nghĩa của câu nhưng ta không chọn A do khi mô tả cảm xúc con người không dùng tính từ đuôi “ing”.
Dịch: Khi tàu Titanic bắt đầu chìm, những hành khách hoảng sợ tột độ
Đáp án C
Kiến thức về từ vựng
A. horrifying (adj): kinh hãi, kinh hoàng
B. apprehensive (adj): e sợ
C. panic-stricken (adj): hoảng sợ, hoang mang sợ hãi
D. weather-beaten (adj): dầu sương dãi nắng, lộng gió (bờ biển)
Tạm dịch: Khi tàu Titanic bắt đầu chìm, những hành khách hoảng sợ tột độ.
=> Hai đáp án A và C đều hợp nghĩa của câu nhưng ta không chọn A do khi mô tả cảm xúc con người không dùng tính từ đuôi "ing".
Đáp án là D
Weather-beaten: sạm nắng
Apprehensive: sợ hãi
Horrifying: sợ hãi [ tính từ chủ động, dùng cho vật]
Panic- stricken: sợ hãi
Câu này dịch như sau: Khi tàu Titanic bắt đầu chìm, các hành khách rất sợ hãi
Đáp án C
Kiến thức: Từ vựng
Giải thích:
horrifying (a): làm khiếp sợ, kinh khủng
apprehensive (a): sợ hãi, lo lắng
panic-stricken (a): hoảng sợ, hoảng loạn
weather-beaten (a): sạm nắng (da)
Tạm dịch: Khi Titanic bắt đầu chìm, hành khách hoảng loạn.
Đáp án D
Kiến thức: Sự hòa hợp về thì
Giải thích:
Các động từ trong câu chia thì hiện tại đơn được nhắc đến một cách lần lượt => mệnh đề cuối cần chia thì hiện tại đơn.
sinking => sinks
Tạm dịch: Khi có mưa, một lượng nước sẽ bay hơi, một lượng sẽ chảy theo bề mặt mà nó rơi xuống., một lượng thì thấm xuống lòng đất.
C
Thông tin ở câu đầu đoạn số 2: “artists wanted to show the importance of the individual person and his or her possessions and surroundings.” (thể hiện sự quan trọng của cá nhân, sự sở hữu và môi trường xung quanh) tức là the subject being shifted from religious stories to individual person and surroundings. (chủ đề được di chuyển từ câu chuyện tôn giáo đến từng cá nhân và môi trường xung quanh -> từng cá nhân và môi trường đóng vai trò quan trọng)
Chọn A
Tạm dịch: Theo một số người, vụ đắm tàu Titanic là lỗi của thuyền trưởng.
= Theo một số người, thuyền trưởng bị đổ lỗi cho vụ đắm tàu Titanic.
Công thức: sb be to blame for sth (ai đó bị đổ lỗi về việc gì)
Các phương án khác:
B. Một số người bị đổ lỗi cho vụ đắm tàu Titanic.
C. Titanic đã chìm do lỗi của thuyền trưởng.
D. sai ngữ pháp: put the blame on sb for sth (đổ lỗi cho ai về việc gì