Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Để n.(n+6) là số nguyên tố thì n=1 và n+6 là số nguyên tố
Vậy khi n=1 thì n+6=7 là số nguyên tố
Ta có n^2+6n=n.(n+6)
Với n E N thì n+6>1
Do đó n^2+6n là số nguyên tố <=>n=1
Thử lại với n=1 thì n^2+6n=7 là số nguyên tố( thỏa mãn)
Vậy n=1
Vì 23n-2 là số nguyên tố => 23n-2 >1 mà 23n-2 là số chẵn => số nguyên tố chẵn duy nhất là 2
=>2 3n -2 là số nguyên tố => 3n -2 =1 => n =1
Trường hợp p = 2 thì 2^p + p^2 = 8 là hợp số.
Trường hợp p = 3 thì 2^p + p^2 = 17 là số nguyên tố.
Trường hợp p > 3. Khi đó p không chia hết cho 3 và p là số lẻ. Suy ra p chia cho 3 hoặc dư 1 hoặc dư 2, do đó p^2 - 1 = (p - 1)(p + 1) chia hết cho 3. Lại vì p lẻ nên 2^p + 1 chia hết cho 3. Thành thử (2^p + 1) + (p^2 - 1) = 2^p + p^2 chia hết cho 3; suy ra 2^p + p^2 ắt hẳn là hợp số.
Vậy p = 3.
TH1: n=0
\(\left(0-2\right)\left(2^2+10\right)=-2\cdot\left(4+10\right)=-28\) không là số nguyên tố
=>Loại
TH2: n=1
\(\left(n-2\right)\left(n^2+10\right)=\left(1-2\right)\left(1^2+10\right)=11\cdot\left(-1\right)=-11\) không là số nguyên tố
=>Loại
TH3: n=2
\(\left(n-2\right)\left(n^2+10\right)=\left(2-2\right)\left(2^2+10\right)=0\)
=>Loại
TH4: n=3
\(\left(n-2\right)\left(n^2+10\right)=\left(3-2\right)\left(3^2+10\right)=19\) là số nguyên tố
=>Nhận
TH5: n>3
=>n-2>1; n2+10>1
=>\(\left(n-2\right)\left(n^2+10\right)>1\)
=>(n-2)(n2+10) không là số nguyên tố
=>Loại
vậy: n=3
Để $(n-2)(n^2+10)$ là số nguyên tố thì \(\left[{}\begin{matrix}n-2=1\\n^2+10=1\end{matrix}\right.\)
\(\Rightarrow\left[{}\begin{matrix}n=3\\n^2=-9\left(\text{vô lí}\right)\end{matrix}\right.\Rightarrow n=3\)
Thay \(n=3\) vào \(\left(n-2\right)\left(n^2+10\right)\), ta được:
\(\left(3-2\right)\left(3^2+10\right)=1.19=19\)
Vì \(19\) là số nguyên tố nên \(n=3\) là giá trị cần tìm.