Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
80 + a và 100 - a là B(a) => 80 và 100 là B(a)
=> a \(\in\)ƯC(80, 100), a lớn nhất => a = ƯCLN (80, 100)
80 = 24.5; 100 = 22.52
=> ƯCLN (80, 100) = 22.5 = 20
Vậy a = 20.
80 + a và 100 - a là bội của a và a lớn nhất
< = > 80 ; 100 chia hết cho a và a lớn nhất
< = > a = UCLN(80 ; 100)
80 = 24 . 5 ; 100 = 22.52
< = > UCLN(80 ; 100) = 22 . 5 = 20
Theo bài ra, ta có:
a lớn nhất
80 + a chia hết cho a => 80 chia hết cho a (Vì a chia hết cho a)
100 - a chia hết cho a => 100 chia hết cho a (Vì a chia hết cho a)
Do đó a = UCLN(80;100)
Ta có:
80 = 24.5
100 = 22.52
=> UCLN(80; 100) = 22.5 = 20
=> a = 20
Vậy...
Từ 80+a là bội của a => 80+a chia hết cho a <=> 80 chia hết cho a => a thuộc Ư(80) (1)
Từ 100-a là bội của a => 100-a chia hết cho a <=> 100 chia hết cho a => a thuộc Ư(100) (2)
Từ (1) và (2) => a thuộc ƯC(80;100) mà a lớn nhất => a=ƯCLN(80;100) <=> a=20
vì 80+a và 100-a là bộ của a nên => 80 và 100 chia hết cho a ( Vì 1 tổng hoặc 1 hiệu chia hết cho 1 số chỉ khi các số trong tổng hoặc hiệu chia hết cho số đó ), mà a là số lớn nhất nên a là ƯCLN của 80 và 100
Bạn tự tìm ƯCLN của 80 và 100 đi nhá