Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

Bạn ơi, đây là phần ghi cảm xúc của riêng bạn, điều này không thể vay mượn hay tham khảo được
ò kiểu í là mình biết ( trừ phần cuối) í nhưng mà ko bt cách trình bày á bn

Sách Ngữ văn 7 hướng dẫn em đọc hiểu thêm các thể loại như: tiểu thuyết, truyện ngụ ngôn, truyện viễn tưởng, thơ tự do, thơ năm chữ, tùy bút và tản văn. Trong các văn bản đã học, em thấy truyện “Ếch ngồi đáy giếng” hấp dẫn nhất vì nội dung vừa hài hước vừa mang bài học sâu sắc: không nên kiêu căng, phải luôn học hỏi để tránh sai lầm.
cho mi
Trong sách Ngữ văn 7, các bài học sẽ mở rộng hơn so với lớp 6 và bao gồm các thể loại văn học như:
- Truyện kể (hư cấu): Bao gồm các truyện ngắn, tiểu thuyết, hoặc truyện dân gian. Những câu chuyện này có thể là hư cấu hoặc cổ tích, huyền thoại, truyền thuyết, hay truyện ngắn hiện đại.
- Thơ: Các bài thơ này không chỉ bao gồm những bài thơ dân gian như trong lớp 6 mà còn là thơ hiện đại với các chủ đề phong phú hơn. Thơ sẽ mang đến cho bạn những cảm xúc sâu sắc và hình ảnh sáng tạo trong cách thể hiện.
- Ký: Văn bản ký sẽ bao gồm văn bản tự sự có yếu tố thực tế, như ký sự, nhật ký, tường thuật về một sự kiện thực tế hoặc một nhân vật lịch sử. Đây là thể loại giúp bạn khám phá những câu chuyện thật, các sự kiện quan trọng của xã hội hoặc nhân vật nổi bật.
Nội dung chính của các thể loại văn bản:
- Truyện kể: Thường kể về một câu chuyện với các nhân vật và tình huống có sự phát triển (xung đột, giải quyết vấn đề, bài học rút ra...). Truyện có thể là hư cấu, nhưng cũng có thể phản ánh hiện thực xã hội.
- Thơ: Thơ là một dạng nghệ thuật dùng ngôn từ để thể hiện cảm xúc, suy nghĩ của tác giả, có thể về thiên nhiên, cuộc sống, tình yêu hoặc những vấn đề xã hội. Thơ không chỉ có âm điệu mà còn có cách sử dụng hình ảnh rất đặc biệt để khơi gợi cảm xúc cho người đọc.
- Ký: Thể loại này có tính chất tự sự, tường thuật một sự kiện, một chuyến đi hoặc một trải nghiệm của tác giả. Ký có thể là ghi chép về một cuộc đời, một vấn đề xã hội, hoặc những bài học cuộc sống rút ra từ thực tế.
Văn bản nào hấp dẫn với mình?
Với mình, nếu phải chọn một văn bản hấp dẫn trong các thể loại trên, mình sẽ thích truyện kể hoặc ký hơn. Vì:
- Truyện kể (có thể là truyện ngắn) giúp mình dễ dàng nhập tâm vào câu chuyện, theo dõi quá trình phát triển của nhân vật và nhận được những bài học ý nghĩa. Đặc biệt, những truyện ngắn có kết cấu chặt chẽ sẽ khiến mình cảm thấy thích thú với cách xây dựng cốt truyện và nhân vật.
- Ký cũng rất hấp dẫn vì đó là sự kết hợp giữa thực tế và tự sự. Mình thích những câu chuyện có thật về các nhân vật lịch sử hay những sự kiện nổi bật. Nó giúp mình học hỏi thêm về thế giới xung quanh, những gì đã xảy ra trong quá khứ và cách chúng ảnh hưởng đến hiện tại.
Còn thơ cũng rất đẹp và sâu sắc, nhưng có thể vì mình thích những câu chuyện dài hơi hơn và thích khám phá những điều mới mẻ trong cuộc sống nên cảm giác với thơ đôi khi là một chút "khó hiểu" hơn, mặc dù có rất nhiều bài thơ sâu sắc.

Câu 1 (0,5 điểm): Bài thơ trên viết theo thể thơ nào? Căn cứ xác định thể thơ?
- Trả lời:
Bài thơ viết theo thể thơ thất ngôn tứ tuyệt (bài thơ bốn câu, mỗi câu bảy chữ) hoặc thể thơ bảy chữ.
Căn cứ: Mỗi câu trong bài có 7 chữ, bài gồm nhiều câu và không bị giới hạn trong 4 câu, nên đây là thể thơ thất ngôn bảy chữ tự do.
Câu 2 (0,5 điểm): Đề tài được nhắc đến trong bài thơ là gì?
- Trả lời:
Đề tài của bài thơ là hình ảnh người lính hành quân trong rừng mùa xuân, thể hiện tinh thần chiến đấu và sự hi sinh trong kháng chiến chống giặc.
Câu 3 (1,0 điểm): Biện pháp tu từ ẩn dụ trong hai câu thơ sau có tác dụng gì?
Mùa xuân đẫm lá nguỵ trang,
Đường ra tiền tuyến nở vàng hoa mai.
- Trả lời:
Hai câu thơ sử dụng ẩn dụ: - “Mùa xuân đẫm lá ngụy trang” ẩn dụ mùa xuân tươi đẹp được dùng để che giấu, bảo vệ bộ đội, làm cho công tác hành quân được thuận lợi.
- “Đường ra tiền tuyến nở vàng hoa mai” ẩn dụ hình ảnh đường hành quân đầy hy vọng, tươi sáng như hoa mai vàng, biểu tượng của sự may mắn, chiến thắng.
Tác dụng: Gợi lên vẻ đẹp thiên nhiên hòa quyện cùng khí thế sục sôi của chiến tranh, tăng thêm cảm giác lạc quan, tin tưởng vào thắng lợi.
Câu 4 (1,0 điểm): Cảm xúc mà nhân vật trữ tình gửi gắm trong hai câu thơ sau là gì?
Đêm mưa, ngày nắng sá gì,
Quân thù còn đó, ta đi chưa về.
- Trả lời:
Hai câu thơ thể hiện sự kiên cường, bất khuất của người lính trước thời tiết khắc nghiệt.
Nhân vật trữ tình bày tỏ quyết tâm chiến đấu, không ngại gian khó, khó khăn chỉ là thử thách nhỏ so với nhiệm vụ lớn.
Cảm xúc là sự quyết tâm, lòng trung thành và trách nhiệm với Tổ quốc.
Câu 5 (1,0 điểm): Bài thơ gửi gắm thông điệp gì?
- Trả lời:
Bài thơ gửi gắm thông điệp về tinh thần chiến đấu kiên cường, ý chí bất khuất của người lính trong cuộc kháng chiến, đồng thời ca ngợi vẻ đẹp thiên nhiên hòa quyện với sự anh dũng của con người, nhắc nhở về tình yêu quê hương và sự hy sinh cao cả vì độc lập, tự do của đất nước.

Tham khảo!
* Các ý chính của văn bản Hội lồng tồng để đưa vào sơ đồ tóm tắt.
- Thời gian tổ chức:
+ Sau tết Nguyên đán đến tết Thanh minh
- Địa điểm tổ chức:
+ Vùng Việt Bắc
- Vùng miền có lễ hội:
+ Tỉnh Cao Bằng, Bắc Kạn, Lạng Sơn, Thái nguyên, Tuyên Quang, Hà Giang
- Phần cúng tế – lễ:
+ Người dân mang cỗ đến cúng thần nông
+ Sau khi cúng lễ, người ta ăn cỗ: thịt gà, thịt lợn, bánh chưng, …
- Phần vui chơi – hội:
+ Trò chơi dân gian: đánh vật, kéo co, thi bắn, múa sư tử, lượn lồng tồng, …
* Tóm tắt văn bản Hội Lồng tồng bằng đoạn văn:
Hội lồng tồng được tổ chức ở vùng Việt Bắc từ sau Tết Nguyên đán đến Tết Thanh minh à Trong những ngày hội lồng tồng, dân làng mang cỗ đến cúng Thần Nông à Sau lễ cúng người ta ăn cỗ với thịt gà, thịt lợn, các loại bánh, loại rượu làm từ các sản phẩm nông nghiệp à tiếp đó là phần hội với các hoạt động như kéo co, thi bắn, ném còn, múa sư tử và lượn lồng tồng, đáng chú ý nhất là các trò ném còn, múa sư tử và lượn lồng tồng…

Với gió bắc, đi về rét mướt,
Nương chuối già nghe lạnh sẽ rùng mình
Vài chim quen thưa thớt ở đầu cành
Còn lưu luyến ngày tàn trong nắng yếu

1. Tìm hiểu đề và tìm ý
Để tìm hiểu đề cần tìm hiểu kĩ yêu cầu của đề bài, phải xác định được nội dung chính
- Viết bức thư giao tiếp (chú ý tới hình thức viết thư: lí do viết thư, nội dung thư, lời tạm biệt cuối thư, kí tên)
- Cho một người bạn (đối tượng giao tiếp)
+ Để bạn hiểu về đời sống văn hóa của người dân Việt Nam, góp phần xây dựng tình bạn, tình hữu nghị giữa tuổi trẻ hai nước nói riêng và người dân hai nước nói riêng
- Đề cập tới đất nước mình (nội dung giao tiếp)
Viết về lịch sử, địa lý, lịch sử, danh lam thắng cảnh, truyền thống tốt đẹp…của Việt Nam
2. Lập dàn ý
Mở bài
+ Thời gian viết thư
+ Người nhận thư
+ Lý do viết thư
Thân bài
- Kể về truyền thống lịch xây nước và giữ nước
- Kể về truyền thống văn hóa tinh thần
- Kể về danh lam thắng cảnh nổi tiếng
- Kể về tình hình phát triển hiện tại
Kết bài
- Lời chào tạm biệt
- Lời hứa hẹn

1. Tìm hiểu đề và tìm ý
Để tìm hiểu đề cần tìm hiểu kĩ yêu cầu của đề bài, phải xác định được nội dung chính
- Viết bức thư giao tiếp (chú ý tới hình thức viết thư: lí do viết thư, nội dung thư, lời tạm biệt cuối thư, kí tên)
- Cho một người bạn (đối tượng giao tiếp)
+ Để bạn hiểu về đời sống văn hóa của người dân Việt Nam, góp phần xây dựng tình bạn, tình hữu nghị giữa tuổi trẻ hai nước nói riêng và người dân hai nước nói riêng
- Đề cập tới đất nước mình (nội dung giao tiếp)
Viết về lịch sử, địa lý, lịch sử, danh lam thắng cảnh, truyền thống tốt đẹp…của Việt Nam
2. Lập dàn ý
Mở bài
+ Thời gian viết thư
+ Người nhận thư
+ Lý do viết thư
Thân bài
- Kể về truyền thống lịch xây nước và giữ nước
- Kể về truyền thống văn hóa tinh thần
- Kể về danh lam thắng cảnh nổi tiếng
- Kể về tình hình phát triển hiện tại
Kết bài
- Lời chào tạm biệt
- Lời hứa hẹn

Tham khảo!
Thứ tự các bước | Nhiệm vụ cụ thể |
Bước 1: Chuẩn bị | Thu thập, lựa chọn tư liệu và thông tin về vấn đề sẽ viết. |
Bước 2: Tìm ý và lập dàn ý | - Tìm các ý dự liệu sẽ đưa vào bài viết. - Sắp xếp các ý theo thứ tự và thêm thắt đầu đuôi để tạo lập dàn ý. |
Bước 3: Viết bài | - Dùng giọng văn của bản thân viết thành một đoạn văn hoàn chỉnh từ dàn ý đã chuẩn bị. |
Bước 4: kiểm tra và chỉnh sửa bài viết | - Kiểm tra câu chữ diễn đạt đã chuẩn chỉ chưa. - Kiểm tra lỗi chính tả. |

- Thời điểm: ba năm một vào tháng năm, tháng sáu âm lịch
- Chuẩn bị: chọn ngày tổ chức, mời thầy cúng, phân công người sắm sanh đồ lễ. Người dân chuẩn bị thẻ hương, chén nước, giấy trúc và con gà trống.
Theo văn bản, để tổ chức một hội vật, cần chuẩn bị và tiến hành những nghi lễ, nghi thức: lựa chọn đô vật, nghi lễ bái tổ, nghi thức xe đài và keo vật thờ.