Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Chọn C
Vì: Hệ tuần hoàn hở có ở đa số động vật thân mềm (ốc sên, trai,...) và chân khớp (côn trùng, tôm,...). Máu được tim bơm vào động mạch và sau đó vào khoang cơ thể qua tĩnh mạch và về tim. Máu tiếp xúc và trao đổi chất trực tiếp với các tế bào. Máu chảy trong động mạch dưới áp lực thấp, tốc độ máu chảy chậm. Không có mao mạch.
Vậy có 4 ý đúng với hệ tuần hoàn hở là : 1, 2, 4, 5
Đáp án C
Nội dung 1, 2, 4, 5 đúng.
Nội dung 3 sai. Ở hệ tuần hoàn hở, máu chảy trong động mạch với áp lực thấp, tốc độ chậm.
Vậy có 3 nội dung đúng.
Đặc điểm của hệ tuần hoàn hở là:
- Máu được tim bơm vào động mạch sau đó tràn vào khoang cơ thể (1)
- Máu được trộn lẫn với dịch mô tạo thành hỗn hợp máu dịch mô (2)
- Máu tiếp xúc và trao đổi chất trực tiếp với tế bào sau đó trở về tim (4)
- Máu chảy trong động mạch dưới áp lực thấp, tốc độ máu chảy chậm (5)
Sơ đồ hệ tuần hoàn hở
Số đáp án đúng là 4
Chọn B
Đáp án B
Đặc điểm của hệ tuần hoàn hở là:
- Máu được tim bơm vào động mạch sau đó tràn vào khoang cơ thể (1)
- Máu được trộn lẫn với dịch mô tạo thành hỗn hợp máu dịch mô (2)
- Máu tiếp xúc và trao đổi chất trực tiếp với tế bào sau đó trở về tim (4)
- Máu chảy trong động mạch dưới áp lực thấp, tốc độ máu chảy chậm (5)
Sơ đồ hệ tuần hoàn hở
Số đáp án đúng là 4
Đáp án C
- Vòng tuần hoàn ở cá là vòng tuần hoàn đơn, máu từ tim đến mang để trao đổi khí rồi đi nuôi cơ thể, không có sự pha trộn, vì vậy máu đi nuôi cơ thể là máu đỏ tươi.
- Lưỡng cư và bò sát (trừ cá sấu) thì là vòng tuần hoàn kép nhưng tim 3 ngăn, vì vậy có sự pha trộn máu ở tâm thất (máu đỏ tươi giàu oxi từ tĩnh mạch phổi, máu đỏ thẩm giàu CO2 từ tĩnh mạch chủ) vì vậy, máu đi nuôi cơ thể là máu pha.
Lớp chim trở lên thì tâm thất được chia làm 2 ngăn riêng biệt, không có sự pha trộn nên máu đi nuôi cơ thể là máu đỏ tươi.
Vòng tuần hoàn ở cá là vòng tuần hoàn đơn, máu từ tim đến mang để trao đổi khí rồi đi nuôi cơ thể, không có sự pha trộn, vì vậy máu đi nuôi cơ thể là máu đỏ tươi.
Lưỡng cư và bò sát (trừ cá sấu) thì là vòng tuần hoàn kép nhưng tim 3 ngăn, vì vậy có sự pha trộn máu ở tâm thất (máu đỏ tươi giàu oxi từ tĩnh mạch phổi, máu đỏ thẫm giàu từ tĩnh mạch chủ) vì vậy, máu đi nuôi cơ thể là máu pha.
Lớp chim trở lên thì tâm thất được chia làm 2 ngăn riêng biệt, không có sự pha trộn nên máu đi nuôi cơ thể là máu đỏ tươi.
Vậy: C đúng
Vòng tuần hoàn ở cá là vòng tuần hoàn đơn, máu từ tim đến mang để trao đổi khí rồi đi nuôi cơ thể, không có sự pha trộn, vì vậy máu đi nuôi cơ thể là máu đỏ tươi.
Lưỡng cư và bò sát (trừ cá sấu) thì là vòng tuần hoàn kép nhưng tim 3 ngăn, vì vậy có sự pha trộn máu ở tâm thất (máu đỏ tươi giàu oxi từ tĩnh mạch phổi, máu đỏ thẫm giàu oxi từ tĩnh mạch chủ) vì vậy, máu đi nuôi cơ thể là máu pha.
Lớp chim trở lên thì tâm thất được chia làm 2 ngăn riêng biệt, không có sự pha trộn nên máu đi nuôi cơ thể là máu đỏ tươi.
Vậy: C đúng
Chọn A.
Vì: Hệ tuần hoàn hở: máu chảy trong động mạch với áp suất thấp, tốc độ chậm không đẩy máu đi xa để cung cấp O2 cho các cơ quan ở tim nên chỉ thích hợp với những động vật có kích thước bé nhỏ.
Note 16
Tuần hoàn máu
Hệ tuần hoàn hở và hệ tuần hoàn kín
Hệ tuần hoàn hở
Hệ tuần hoàn kín
- Hệ tuần hoàn hở có ở đa số động vật thân mềm (ốc sên, trai,...) và chân khớp (côn trùng, tôm,...)
- Máu được tim bơm vào động mạch và sau đó vào khoang cơ thể qua tĩnh mạch
và về tim.
- Máu tiếp xúc và trao đổi chất trực tiếp với các tế bào.
- Đường đi của máu bắt đầu từ timTim à Động mạch à Khoang cơ thể
Tĩnh mạch
- Máu chảy trong động mạch dưới áp lực thấp, tốc độ máu chảy chậm.
- Không có mao mạch
- Hệ tuần hoàn kín có ở mực ống, bạch tuộc, giun đốt và động vật có xương sống.
- Máu được tim bơm đi lưu thông liên tục trong mạch kín, từ động mạch qua mao mạch, tĩnh mạch và sau đó về tim.
- Máu trao đổi chất với tế bào qua thành mao mạch.
- Đường đi của máu bắt đầu từ tim
Tim à Động mạch à Mao mạch
Tĩnh mạch
- Máu chày trong động mạch dưới áp lực cao hoặc trung bình, tốc độ máu chảy nhanh.
- Có mao mạch
- Hệ tuần hoàn kín của động vật có xương sống là hệ tuần hoàn đơn (cá) hoặc hệ tuần hoàn kép có ở nhóm động vật có phổi như lưỡng cư, bò sát, chim và thú.
* Hoạt động của tim
- Tim co dãn nhịp nhàng theo chu kì. Mỗi chu kì tim bắt đầu từ pha tâm nhĩ, sau đó là pha tâm thất và cuối cùng là pha dãn chung. Tâm nhĩ co đẩy máu từ taam nhĩ xuống tâm thất. Tâm thất co đẩy máu vào động mạch chủ và động mạch phổi.
- Ở người trưởng thành, mỗi chu kì tim kéo dài khoảng 0,8 giây (tâm nhĩ co 0,1s, tâm thất co 0,3s, thời gian dãn chung là 0,4s. 1 phút có khoảng 75 chu kì tim, nghĩa là nhịp tim là 75% lần/phút.
- Nhịp tim của các loài động vật là khác nhau.
* Huyết áp là áp lực máu tác dụng lên thành mạch.
- Huyết áp tâm thu (ứng với lúc tim co), huyết áp tâm trương (ứng với lúc tim dãn)
+ Tim đập nhanh và mạnh sẽ bơm một lượng máu lớn lên động mạch, gấy ra áp lực lớn à huyết áp tăng.
+ Tim đập chậm, yếu thì lượng máu bơm ít, áp lực thấp à huyết áp giảm.
Khi bị mất máu, lượng máu trong mạch giảm nên áp lực tác dụng lên thành mạch giảm, kết quả là huyết áp giảm.
Vận tốc máu : là tốc độ máu chày trong một giây.
- Vận tốc máu trong các đoạn mạch của hệ mạch liên quan chủ yếu đến tổng tiết diện của mạch và chênh lệch huyết áp giữa hai đầu mạch.
Nhìn vào hình 19.4 ta thấy : Vận tốc máu cao nhất ở động mạch, thấp nhất ở mao mạch Tốc độ máu ti lệ nghịch với tổng tiết diện mạch.