K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

7 tháng 12 2017

Nhầm, thấp nhất cả nước

30 tháng 10 2018

vì ở đây có điều kiện tự nhiên không thuận lợi cho các ngành kinh tế phát triển và có kinh tế chậm phát triển

8 tháng 1 2021

Vì:

- Những nhân tố kinh tế - xã hội

  + Trình độ phát triển kinh tế còn thấp, công nghiệp nhỏ bé, nông nghiệp phát triển theo lối quảng canh là chính,...

  + Đô thị hoá chưa phát triển, có nhiều dân tộc ít người,...

- Những nhân tố tự nhiên

  + Địa hình - đất đai mang tính chất miền núi, cao nguyên

  + Diện tích rừng còn nhiều, thiếu nước về mùa khô,..

8 tháng 1 2021

Tây Nguyên có mật độ dân số thấp vì :

       - Đây là vùng có diện tích lớn 54660km2, dân số chỉ có 4869 nghìn người nên mật độ dân số thấp (89 người/km2) năm 2006.

       - Giải thích :

            + Đây là vùng núi và cao nguyên rộng lớn, rừng còn nhiều, địa hình khá hiểm trở chưa được khai thác nhiều.

            + Là nơi cư trú của phần lớn các dân tộc ít người.

            + Cơ sở vật chất và cơ sở hạ tầng còn kém phát triển.

24 tháng 7 2019

Mật độ dân số của Đồng bằng sông Hồng gấp 4,9 lần mật độ trung bình của cả nước , gấp 10,3 lần mật độ trung bình của Trung du và miền núi Bắc Bộ; gấp 14,5 lần mật độ trung bình của Tây Nguyên.

23 tháng 10 2018

Tây Bắc có mật độ dân số thấp nhất cả nước do:

- Vùng có diện tích lớn nhưng dân số lại rất thấp nên mật độ dân số (người/km2) thấp

- Địa hình của vùng chủ yếu là núi cao và cao nguyên, rừng còn nhiều, địa hình lại hiểm trở, đất feralit là chủ yếu và có hiện tượng thiếu nước vào mùa khô do đó chưa được khai thác nhiều

- Đây là nơi cư trú của phần lớn các dân tộc ít người ở nước ta

- Cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất - kĩ thuật còn nghèo nàn, lạc hậu...

Chúc em học tốt!

22 tháng 11 2023

Tham khao:

Đồng bằng sông Hồng có mật độ dân số cao gấp 4,78 lần trung bình cả nước. gấp 10,3 lần Trung du miền núi Bắc Bộ và 14,6 lần Tây Nguyên.

Dân cư:

+ Vùng tập trung dân cư đông đúc với mật độ dân số cao nhất cả nước (1179 người/km2).

+ Tỉ lệ gia tăng tự nhiên thấp hơn mức trung bình cả nước (1,1% <1,4%) nhờ thực hiện tốt chính sách kế hoạch hóa gia đình.

- Xã hội:

+ Tỉ lệ thất nghiệp ở đô thị cao, trên mức trung bình cả nước (9,3 > 7,4%).

+ Tỉ lệ thiếu việc làm ở nông thôn thấp hơn cả nước (26%<26,5%).

+ Thu nhập bình quân đầu người vẫn còn thấp (280,3 nghìn đồng < 295 nghìn đồng), cho thấy sự chênh lệch lớn về mức sống của các bộ phận dân cư.

+ Tỉ lệ người lớn biết chữ cao hơn cả nước (94,5% >90,3%), trình độ người dân thành thị cao.

+ Tuổi thọ trung bình cao hơn cả nước (73,7 năm >  70,9 năm).

+ Tỉ lệ dân thành thị vẫn còn thấp hơn mức trung bình cả nước (19,9% >  23,6%).

- Quy mô dân số: khoảng 11.5 triệu người, chiếm 14.4% dân số cả nước (năm 2002).

- Thành phần dân tộc: TDMNBB là địa bàn cư trú xen kẽ của nhiều dân tộc ít người:

+ Tây Bắc: Thái, Mường, Dao, Mông...

+ Đông Bắc: Tày, Nùng, Dao, Mông...

+ Người Kinh cư trú ở hầu hết các địa phương.

- Trình độ phát triển kinh tế của các dân tộc có sự chênh lệch:

+ Đồng bào dân tộc thiểu số có nhiều kinh nghiệm trong sản xuất nông, lâm nghiệp gắn với địa hình đồi núi.

+ Trình độ dân cư, xã hội có sự chênh lệch giữa vùng Đông Bắc với Tây Bắc.

- Đặc điểm:

+ Đây là địa bàn cư trú của nhiều dân tộc ít người: Thái, Mường, Dao, Mông,... ở Tây Bắc; Tày, Nùng, Dao, Mông,... ở Đông Bắc. Người Việt (Kinh) cư trú ở hầu hết các địa phương.

+ Trình độ dân cư, xã hội có sự chênh lệch giữa Đông Bắc và Tây Bắc.

Đông Bắc có mật độ dân số cao gấp đôi Tây Bắc, nhưng tỉ lệ gia tăng tự nhiên dân số chỉ bằng khoảng một nửa Tây Bắc.

Các chỉ tiêu về GDP/người, tỉ lệ người lớn biết chữ, tuổi thọ trung bình, tỉ lệ dân số thành thị ở Đông Bắc đều cao hơn Tây Bắc.

Đời sống đồng bào các dân tộc bước đầu đã được cải thiện nhờ thành lựu của công cuộc Đổi mới.

- Thuận lợi:

+ Đồng bào các dân tộc có nhiều kinh nghiệm canh tác trên đất dốc, kết hợp sản xuất nông nghiệp với lâm nghiệp, chăn nuôi gia súc lớn, trồng cây công nghiệp, cây dược liệu, rau quả ôn đới và cận nhiệt.

+ Đa dạng về văn hoá.

- Khó khăn:

+ Trình độ văn hoá, kĩ thuật của người lao động còn hạn chế.

+ Đời sống người dân còn nhiều khó khăn.

23 tháng 10 2018

Mật độ dân số : 254 người / km² ( 2006 ) . Phân bố chưa hợp lý giữa các vùng
a) Phân bố chưa hợp lý giữa đồng bằng với trung du , miền núi
+ Đồng bằng tập trung 75% dân số , mật độ dân số cao
+ Trung du , miền núi mật độ dân số thấp , nhiều tài nguyên thiên nhiên nhưng lại thiếu lao động
b) Phân bố chưa hợp lí giữa thành thị và nông thôn
+ Tỉ lệ dân thành thị và nông thôn đang có sự chuyển dịch theo hướng giảm tỉ lệ nông thôn , tăng tỉ lệ dân thành thị
+ Tỉ lệ dân nông thôn vẫn còn cao

Giải thích :
- Vì khu vực đồng bằng , thành thị là nơi tập trung nhiều khu công nghiệp , khu chế xuất , nhiều việc làm cho nên những người nông dân thiếu ruộng , không có việc làm từ các vùng núi , vùng nông thôn lên thành thị kiếm thêm việc làm
- Khu vực thành thị sử dụng có nguồn lao động cao cho hết đã hút các nguồn lao động của các vùng khác vào đây làm

Tây Bắc có mật độ dân số thấp nhất cả nước vì

+ Đây là vùng núi và cao nguyên rộng lớn, rừng còn nhiều, địa hình khá hiểm trở chưa được khai thác nhiều.

+ Là nơi cư trú của phần lớn các dân tộc ít người.

+ Cơ sở vật chất và cơ sở hạ tầng còn kém phát triển.

23 tháng 10 2018

* Sự phân bố dân cư ở nc' ta không đồng đều và chưa hợp lí
- Phân bố khôg đồng đều giữa đồng bằng và miền núi
VD: năm 2003 : ĐBSH là 1192ng/km2
Tây Nguyên la 84ng/km2
- Khôg đồng đều giữa thành thị và nông thôn
VD: năm 2007 : Thành thị chiếm khoảng 27%
Nông thôn chiếm khoảng 73%
- Khôg đồng đều giữa các vùng ngay trong đồng bằng or miền núi

Mật độ dân số của Đồng bằng sông Hồng gấp:

- Gần 4,9 lần mật độ trung bình của cả nước.

- Hơn 10,3 lần mật độ trung bình của Trung du và miền núi Bắc Bộ.

- 14,5 lần mật độ trung bình của Tây Nguyên.

5 tháng 6 2017

Trả lời:

Mật độ dân số của Đồng bằng sông Hồng gấp:

- Gần 4,9 lần mật độ trung bình của cả nước.

- Hơn 10,3 lần mật độ trung bình của Trung du và miền núi Bắc Bộ.

- 14,5 lần mật độ trung bình của Tây Nguyên.