Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
I. Khi nào cần viết đơn?
Câu 1: Viết đơn khi:
- Có một nguyện vọng, một yêu cầu nào đó muốn được giải quyết.
- Viết đơn gửi đến cơ quan, tổ chức hay cá nhân có trách nhiệm và quyền hạn để được giải quyết.
Câu 2
- Đơn trình báo
- Đơn xin tham gia câu lạc bộ
- Bản tự kiểm điểm
- Đơn xin chuyển trường
II. Các loại đơn và những nội dung không thể thiếu trong đơn
Câu 2
- Cả 2 đơn đề được trình bày ngắn gọn, rõ ràng, khoa học.
- Giống: Đều có phần mở đầu, kết thúc, thứ tự sắp xếp các mục.
- Khác:
+ Đơn theo mẫu: đầy đủ thông tin cá nhân, phần nội dung ghi nguyện vọng, không ghi lý do.
+ Đơn không theo mẫu: Không ghi thông tin đầy đủ cá nhân, nội dung đơn thì đủ hai nội dung gửi đơn, vì sao gửi đơn.
- Những phần quan trọng không thể thiếu:
+ Quốc hiệu, tiêu ngữ, địa điểm, tên đơn, nơi gửi, họ tên người gửi, trình bày sự việc, lí do và nguyện vọng, cam đoan, kí tên.
III. Cách thức viết đơn
1. Viết theo mẫu
2. Viết không theo mẫu
I. Khi nào cần viết đơn?
Câu 1: Viết đơn khi:
- Có một nguyện vọng, một yêu cầu nào đó muốn được giải quyết.
- Viết đơn gửi đến cơ quan, tổ chức hay cá nhân có trách nhiệm và quyền hạn để được giải quyết.
Câu 2
- Đơn trình báo
- Đơn xin tham gia câu lạc bộ
- Bản tự kiểm điểm
- Đơn xin chuyển trường
II. Các loại đơn và những nội dung không thể thiếu trong đơn
Câu 2
- Cả 2 đơn đề được trình bày ngắn gọn, rõ ràng, khoa học.
- Giống: Đều có phần mở đầu, kết thúc, thứ tự sắp xếp các mục.
- Khác:
+ Đơn theo mẫu: đầy đủ thông tin cá nhân, phần nội dung ghi nguyện vọng, không ghi lý do.
+ Đơn không theo mẫu: Không ghi thông tin đầy đủ cá nhân, nội dung đơn thì đủ hai nội dung gửi đơn, vì sao gửi đơn.
- Những phần quan trọng không thể thiếu:
+ Quốc hiệu, tiêu ngữ, địa điểm, tên đơn, nơi gửi, họ tên người gửi, trình bày sự việc, lí do và nguyện vọng, cam đoan, kí tên.
III. Cách thức viết đơn
1. Viết theo mẫu
2. Viết không theo mẫu
Kanzaki Mizuki
1. Khi nào cần viết đơn?
a) Đọc các ví dụ sau đây và trả lời câu hỏi:
(1) Khi em có nguyện vọng gia nhập Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, em viết đơn gửi Ban Chấp hành Đoàn trường.
(2) Em bị ốm nên không đến lớp được. Em viết đơn gửi cô giáo chủ nhiệm xin phép được nghỉ học.
(3) Do hoàn cảnh gia đình gặp khó khăn, em viết đơn gửi Ban Giám hiệu nhà trường xin được miễn giảm học phí.
(4) Do sơ suất, em bị mất giấy chứng nhận tốt nghiệp Tiểu học. Em viết đơn xin cấp lại.
– Trong những trường hợp nào thì cần viết đơn?
– Viết đơn để gửi đến đâu, để làm gì?
Gợi ý trả lời:
Ba trường hợp đầu không cần phải viết đơn nhưng trường hợp thứ 4 thì có thể viết đơn. Những trường hợp cần viết đơn đó là khi có ý kiến kiến nghị hay yêu cầu nào đó với cấp trên và cần được giải quyết. Bởi khi viết đơn thể hiện được tính khoa học, ngắn gọn và thể hiện được mục đích cần yêu cầu.
2. Trong các trường hợp sau đây, trường hợp nào cần phải viết đơn? Đơn ấy gửi đến đâu?
– Các bạn đến học nhóm tại nhà em, do sơ suất, kẻ gian đã lấy mất chiếc xe đạp của một bạn.
– Em rất muốn theo học lớp học ngoại khoá nhạc, hoạ ở trường.
– Trong giờ học toán, em đã mất trật tự khiến thầy giáo không hài lòng.
– Gia đình em chuyển đến chỗ ở mới, em muốn được học tiếp lớp 6 ở trường nơi mới đến.
Gợi ý trả lời: Các trường hợp phải viết đơn đó là:
– Trường hợp mất xe đạp: báo công an.
– Trường hợp xin học lớp ngoại khoá nhạc, hoạ, gửi Ban Giám hiệu nhà trường.
– Trường hợp xin chuyển trường thì làm đơn gửi Ban giám hiệu trường cũ xác nhận rồi mới được chấp nhận.
3. Các loại đơn và những nội dung nhất thiết phải có trong đơn
a. Có hai loại đơn
– Đơn theo mẫu (thường là in sẵn)
– Đơn không theo mẫu.
b. Qua hai mẫu đơn đã cho ta thấy được hai lá đơn có điểm giống và khác nhau:
– Giống nhau ở chỗ chúng cùng được trình bày theo một thứ tự của đơn cơ bản
– Ngoài ra đối với đơn theo mẫu thì có những phần chi tiết hơn đó là: Dân tộc, trình độ văn hóa, trình độ ngoại ngữ.
– Những phần quan trọng trong một đơn cần chú ý đó là phải có:
+ Quốc hiệu
+ Tên đơn
+ Nơi gửi đơn
+ Họ tên thông tin của người viết đơn
+ Lý do, nguyện vọng trình bày
+ Lời cảm ơn, ngày tháng năm
+ Ký tên
4. Cách thức viết đơn
a) Viết đơn theo mẫu:
Người viết cần điền những thông tin cụ thể đúng theo những mục có sẵn.
b) Viết đơn không theo mẫu
Viết đơn không theo mẫu vẫn phải trình bày theo một thứ tự nhất định. Người ta thường viết đơn theo các mục sau:
– Quốc hiệu, tiêu ngữ: Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
– Địa điểm làm đơn và ngày…tháng…năm…
– Tên đơn: Đơn xin…
– Nơi gửi: Kính gửi…
– Họ tên, nơi công tác hoặc nơi ở của người viết đơn.
– Trình bày sự việc, lí do và nguyện vọng (đề nghị).
– Cam đoan và cảm ơn.
– Ký tên.
Soạn bài: Viết đơn
I. Khi nào cần viết đơn?
Câu 1: Viết đơn khi:
- Có một nguyện vọng, một yêu cầu nào đó muốn được giải quyết.
- Viết đơn gửi đến cơ quan, tổ chức hay cá nhân có trách nhiệm và quyền hạn để được giải quyết.
Câu 2
- Đơn trình báo
- Đơn xin tham gia câu lạc bộ
- Bản tự kiểm điểm
- Đơn xin chuyển trường
II. Các loại đơn và những nội dung không thể thiếu trong đơn
Câu 2
- Cả 2 đơn đề được trình bày ngắn gọn, rõ ràng, khoa học.
- Giống: Đều có phần mở đầu, kết thúc, thứ tự sắp xếp các mục.
- Khác:
+ Đơn theo mẫu: đầy đủ thông tin cá nhân, phần nội dung ghi nguyện vọng, không ghi lý do.
+ Đơn không theo mẫu: Không ghi thông tin đầy đủ cá nhân, nội dung đơn thì đủ hai nội dung gửi đơn, vì sao gửi đơn.
- Những phần quan trọng không thể thiếu:
+ Quốc hiệu, tiêu ngữ, địa điểm, tên đơn, nơi gửi, họ tên người gửi, trình bày sự việc, lí do và nguyện vọng, cam đoan, kí tên.
III. Cách thức viết đơn
1. Viết theo mẫu
2. Viết không theo mẫu
I. KHI NÀO CẦN VIẾT ĐƠN
1. Từ những ví dụ cụ thể sau đây, em hãy rút ra nhận xét khái quát khi nao thì cần viết đơn, hoặc vì sao cần viết đơn?
Ví dụ 1: Khi em có nguyện vọng gia nhập Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, em viết đơn gửi Ban Chấp hành Đoàn trường.
Ví dụ 2: Chẳng may bị ốm, không đến lớp được, em viết đơn gửi cô giáo chủ nhiệm xin phép nghỉ học.
Ví dụ 3: Do hoàn cảnh gia đình gặp khó khăn, em viết đơn gửi Ban Giám hiệu nhà trường xin được miễn giảm học phí.
Ví dụ 4: Do sơ suất, em bị mất giấy chứng nhận tốt nghiệp Tiểu học. Em viết đơn xin cấp lại
Trả lời:
Khi ta có một nguyện vọng hoặc một yêu cầu nào đó muốn được giải quyết là viết đơn gửi đến cơ quan, tổ chức hay cá nhân có trách nhiệm và quyền hạn để được giải quyết.
2. Trong những trường hợp sau, trường hợp nào phải viết đơn, viết gửi ai?
- Chiều nay các bạn đến học nhóm tại nhà em, do sơ suất, kẻ gian đã lấy mất chiếc xe đạp của em.
- Trong trường mới mở một lớp học nhạc và họa, em rất muốn theo học.
- Trong giờ toán, em đã gây mất trật tự làm thầy giáo không hài lòng.
- Gia đình chuyển chỗ ở, em muốn được học tiếp lớp 6 ở chỗ mới đến.
Trả lời:
Những trường hợp cần viết đơn là:
- Chiều nay các bạn đến học nhóm tại nhà em, do sơ xuất, kẻ gian đã lấy mất chiếc xe đạp của em => Viết đơn gửi cơ quan công an.
- Nhà trường mới mở một lớp học nhạc và hoạ, em rất muốn theo học => Viết đơn gửi Ban giám hiệu nhà trường.
- Gia đình chuyển chỗ ở, em muốn được học tiếp lớp 6 ở chỗ mới đến => Viết đơn gửi Ban giám hiệu trường cũ và trường mới.
II. CÁC LOẠI ĐƠN VÀ NHỮNG NỘI DUNG KHÔNG THỂ THIẾU TRONG ĐƠN
Hãy đọc hai mẫu đơn tr.132-133 SGK và cho biết các mục trong đơn này được trình bày như thế nào. Theo em, cả hai mẫu đơn có những điểm gì giống nhau và khác nhau? Những phần nào là quan trọng không thể thiếu được trong cả hai mẫu đơn?
Trả lời:
Qua hai mẫu đơn ta thấy:
* Giống nhau: phần đầu, phần cuối và thứ tự các mục trong đơn.
* Khác nhau:
- Đơn theo mẫu: Phần kê khai về bản thân đầy đủ và chi tiết hơn: Năm sinh, nơi ờ, dân tộc, trình độ văn hoá, trình độ ngoại ngữ. Phần nội dung đơn, nguyện vọng.
- Đơn không theo mẫu: Phần kê khai về bản thân ghi không chi tiết như đơn theo mẫu, nhưng phần nội dung thì ghi rõ hơn: Vì sao gửi đơn? Gửi để làm gì? Đặc biệt phần vì sao được trình bày rõ, cụ thể, chi tiết.
* Những phần quan trọng không thể thiếu trong đơn:
- Quốc hiệu
- Tên đơn
- Tên người viết đơn
- Tên người hoặc cơ quan, tổ chức nhận đơn
- Lí do viết đơn và những yêu cầu đề nghị của người viết đơn.
- Ngày, tháng, năm và nơi viết đơn.
- Chữ kí của người viết đơn.
Câu 1: Khi nào cần viết đơn?
a) Đọc các ví dụ sau đây và trả lời câu hỏi:
(1) Khi em có nguyện vọng gia nhập Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, em viết đơn gửi Ban Chấp hành Đoàn trường.
(2) Em bị ốm nên không đến lớp được. Em viết đơn gửi cô giáo chủ nhiệm xin phép được nghỉ học.
(3) Do hoàn cảnh gia đình gặp khó khăn, em viết đơn gửi Ban Giám hiệu nhà trường xin được miễn giảm học phí.
(4) Do sơ suất, em bị mất giấy chứng nhận tốt nghiệp Tiểu học. Em viết đơn xin cấp lại.
- Trong những trường hợp nào thì cần viết đơn?
- Viết đơn để gửi đến đâu, để làm gì?
b) Trong các trường hợp sau đây, trường hợp nào cần phải viết đơn? Đơn ấy gửi đến đâu?
- Các bạn đến học nhóm tại nhà em, do sơ suất, kẻ gian đã lấy mất chiếc xe đạp của một bạn.
- Em rất muốn theo học lớp học ngoại khoá nhạc, hoạ ở trường.
- Trong giờ học toán, em đã mất trật tự khiến thầy giáo không hài lòng.
- Gia đình em chuyển đến chỗ ở mới, em muốn được học tiếp lớp 6 ở trường nơi mới đến.
Trả lời:
a.
- Những trường hợp cần viết đơn: có nhu cầu, nguyện vọng, mong muốn, yêu cầu nào đó cần giải quyết.
- Viết đơn gửi đến các cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm, quyền hạn giải quyết.
b.
- Đơn trình báo việc mất xe -> gửi đến Công an gần nhất (chẳn hạn công an phường, thành phố, …)
- Đơn xin học lớp ngoại khóa nhạc, họa ở trường -> gửi đến BGH nhà trường và thầy Hiệu trưởng.
- Đơn xin kiểm điểm bản thân về hành vi ồn ào trong lớp học -> Gửi đến Thầy giáo và Ban cán sự lớp.
- Đơn xin nhập học trường mới -> Gửi đến BGH và thầy hiệu trưởng trường mới.
Soạn bài: Luyện tập cách viết đơn và sửa lỗi
I. Các lỗi thường mắc khi viết đơn
Câu 1
Đơn dưới sai và thiếu:
- Thiếu: tiêu ngữ, ngày tháng viết đơn, tên người viết, chữ ký.
- Cách trình bày không khoa học, rõ ràng (phần kính gửi được đặt sai vị trí).
Câu 2: Đơn xin theo học lớp nhạc họa
- Trình bày liền mạch các đề mục trong đơn, thừa thông tin.
- Sửa thành:
Ngày/ tháng/ năm
Quê quán: Vĩnh Bảo- Hải Phòng
Chỗ ở hiện nay: phường Hồng Bàng, thành phố Hải Phòng.
Câu 3
- Trình bày đầy đủ các phần của đơn.
- Lý do viết đơn không hợp lý.
II. Luyện tập
Câu 1 (Trang 144 sgk ngữ văn 6 tập 2): Viết đơn xin cấp điện
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập- Tự do- Hạnh phúc
ĐƠN XIN CẤP ĐIỆN
Kính gửi: Ban quản lý chi nhánh điện lực xã… huyện…tỉnh…
Tôi là:
Nơi ở hiện tại:
Tôi viết đơn này gửi Ban Quản lí điện chi nhánh xã… huyện… cấp điện cho gia đình tôi dùng trong sinh hoạt.
Gia đình tôi sẽ đảm bảo đóng tiền đầy đủ theo qui định hàng tháng. Sử dụng điện tiết kiệm và an toàn.
Tôi xin chân thành cảm ơn
Kí tên
Câu 2 (Trang 144 sgk ngữ văn 6 tập 2): Viết đơn xin vào đội tình nguyện
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập- Tự do- Hạnh phúc
ĐƠN XIN THAM GIA TÌNH NGUYỆN
Kính gửi: Ban Giám hiệu
Trường phổ thông cơ sở…
Tên em là:
Học sinh lớp:
Em được biết Đoàn trường thành lập Đội tình nguyện tuyên truyền và bảo vệ môi trường xanh, sạch, đẹp nên em viết đơn này xin Ban giám hiệu cho em tham gia vào Đội tình nguyện.
Em xin hứa sẽ chấp hành và quyết tâm hoàn thành mọi công việc được phân công.
Em xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu.
Kí tên
Soạn bài câu trần thuật đơn.
I. Câu trần thuật đơn là gì?
Câu 1: Các câu này dùng để trần thuật.
CâuKiểu câu
Chưa nói hết câu, tôi đã hếch răng lên, xì một hơi rõ dài. | Câu trần thuật |
Rồi, với bộ điệu khinh khỉnh, tôi mắng: | Câu trần thuật |
Thông ngách sang nhà ta? | Câu nghi vấn chức năng bộc lộ cảm xúc |
Dễ nghe nhỉ! | Câu cảm thán |
Thôi, im cái điệu hát mưa dầm sùi sụt ấy đi. | Câu cầu khiến |
Đào tổ nông thì cho chết! | Câu cảm thán |
Tôi về không một chút bận tâm | Câu trần thuật |
Chú mày hôi như cú mèo thế này ta nào chịu được. | Câu trần thuật |
Câu 2: Xác định thành phẩn chủ, vị của các câu trần thuật.
Chủ ngữVị ngữ
Tôi | đã hếch răng lên, xì một hơi rõ dài |
Tôi | mắng |
Chú mày (CN 1), Ta (CN 2) | hôi như cú mèo thế này (VN 1)/ nào chịu được (VN 2) |
Tôi | về không một chút bận tâm |
Câu 3: Xếp các câu trên.
- Câu do 1 cặp chủ vị tạo thành:
+ Tôi đã hếch răng lên xì một hơi rõ dài
+ Rồi, với bộ điệu khinh khỉnh, tôi mắng:
+ Tôi về không một chút bận tâm
- Câu do 2 cặp chủ vị tạo thành:
+ Chú mày hôi như cú mèo thế này, ta nào chịu được.
II. Luyện tập
Câu 1 (trang 101 sgk ngữ văn 6 tập 2): Câu trần thuật đơn
Chủ ngữVị ngữ
Ngày thứ năm trên đảo Cô Tô | là một ngày trong trẻo, sáng sủa |
… bầu trời Cô Tô | cũng trong sáng như vậy |
→ Các câu trần thuật đơn dùng để kể tả về một sự vật hay sự việc nào đó.
Câu 2 (trang 102 sgk ngữ văn 6 tập 2):
Cả 3 câu a, b và c đều là câu trần thuật đơn và có tác dụng giới thiệu nhân vật truyện.
Câu 3 (trang 102 sgk ngữ văn 6 tập 2):
Trong các câu a, b, c dưới đều là những câu trần thuật nhưng nó còn có tác dụng kể, tả về nhân vật.
- Các nhân vật phụ được giới thiệu trước, sau đó mới nói đến nhân vật chính.
+ Các nhân vật chính: Gióng, Sơn Tinh Thủy Tinh, em bé thông minh.
+ Các nhân vật phụ: hai vợ chồng ông lão sinh ra cậu bé làng Gióng, Hùng Vương và Mị Nương, Viên quan đi tìm người tài giỏi.
Câu 4 (trang 103 sgk ngữ văn 6 tập 2):
a, Ngoài tác dụng giới thiệu nhân vật, câu này còn có nghĩa kể, thuật lại việc "dốc hết vốn" để mua gỗ làm nghề đẽo cày.
b, Câu đơn ngoài việc kể về nhân vật, còn có tác dụng miêu tả về nhân vật.
I. Đặc điểm của câu trần thuật đơn có từ LÀ
Câu 1: Phân tích thành phần chủ ngữ, vị ngữ:
Chủ ngữVị ngữ
Bà đỡ Trần | Là người huyện Đông Triều |
Truyền thuyết | là loại truyện dân gian … tưởng tượng kì ảo. |
Ngày thứ năm trên đảo Cô Tô | là một ngày trong trẻo, sáng sủa |
Dế Mèn trêu chị Cốc | là dại |
Câu 2: Các vị ngữ đều có từ là kết hợp với cụm danh từ
Vị ngữ ở các câu trên do cụm:
a, Từ là + cụm danh từ (người huyện Đông Triều)
b, Từ là + cụm danh từ (loại truyện dân gian)
c, Từ là + cụm danh từ (một ngày trong trẻo, sáng sủa)
d, Từ là + tính từ (dại)
Câu 3:
a, Bà đỡ Trần (không) là người huyện Đông Triều.
b, Truyền thuyết (không phải) là loại truyện dân gian kể về nhân vật… kì ảo.
c, Ngày thứ năm trên đảo Cô Tô (không phải )là ngày trong trẻo, sáng sủa.
d, Dế Mèn trêu chị Cốc (chưa phải) là dại.
II. Các kiểu câu trần thuật đơn có từ LÀ
1. Câu (2) vị ngữ trình bàu cách hiểu về sự vật hiện tượng, khái niệm nói ở chủ ngữ.
2. Câu (1) giới thiệu sự vật, hiện tượng, khái niệm nói ở chủ ngữ.
3. Câu (3) miêu tả đặc điểm, trạng thái của sự vật, khái niệm nói ở chủ ngữ.
4. Câu ( 4) vị ngữ thể hiện sự đánh giá đối tượng, sự vật, hiện tượng.
III. Luyện tập
Câu 1 (trang 115 sgk ngữ văn 6 tập 2): Câu trần thuật đơn có từ là:
Chủ ngữVị ngữ
Hoán dụ | Là gọi tên sự vật.. sự diễn đạt |
Người ta | Gọi chàng là Sơn Tinh |
Tre | Còn là nguồn vui… tuổi thơ |
Nhạc của trúc, nhạc của tre | Là khúc nhạc đồng quê |
Bồ các | Là bác chim ri |
Vua | Nhớ công ơn phong là Phù Đổng.. quê nhà. |
Khóc | Là nhục |
Rên | Hèn |
Van | Yếu đuối |
Dại khờ | Là những lũ người câm |
Câu 2 (trang 116 sgk ngữ văn 6 tập 2): Xác định C – V và nội dung câu
a, Kiểu câu định nghĩa
b, Kiểu câu giới thiệu
c, Kiểu câu miêu tả
d, Kiểu câu giới thiệu
đ, Kiểu câu miêu tả
e, Kiểu câu đánh giá
Câu 3 (trang 116 sgk ngữ văn 6 tập 2):
Nam là cậu bạn thân nhất của tôi thời cấp ba. Cậu bạn thường xuyên tập luyện thể thao nên chân tay luôn săn chắc, dáng người khỏe mạnh. Đôi mắt luôn sáng lấp lánh toát lên vẻ thông minh, hóm hỉnh. Mái tóc cắt gọn gàng ôm lấy gương mặt hơi bầu bĩnh của bạn. Trong học tập bạn được mệnh danh là “thần đồng Toán học” vì bạn học rất giỏi môn này và thường xuyên giúp các bạn trong lớp. Ngoài việc học Nam thường xuyên tham gia các hoạt động tập thể. Bạn là chân sút cừ trong đội bóng của trường. Em rất vui và hãnh diện vì có người bạn tốt như Nam.
Soạn bài: Câu trần thuật đơn có từ là
Bà đỡ Trần / là người huyện Đông Triều.
|
|
C
|
V
|
Truyền thuyết / là loại truyện dân gian ... kì ảo.
|
|
C
|
V
|
Ngày thứ năm trên đảo Cô Tô / là một ngày trong trẻo, sáng sủa.
|
|
C
|
V
|
Dế Mèn trêu chị Cốc / là ngông cuồng.
|
|
C
|
V
|
Chủ ngữ
|
là + cụm danh từ
|
Chủ ngữ
|
là + cụm động từ
|
Chủ ngữ
|
là + tính từ
|
Hoán dụ / là gọi tên ... cho sự diễn đạt.
|
|
C
|
V
|
Tre / là cánh tay của người nông dân.
|
|
|
C
|
V
|
|
Tre / còn là nguồn vui duy nhất của tuổi thơ.
|
||
C
|
V
|
|
Bồ các / là bác chim ri.
|
|
C
|
V
|
Khóc / là nhục.
|
|
|||||
C
|
V
|
|
||||
Rên, / hèn. Van, / yếu đuối.
|
|
|||||
C
|
V
|
C
|
V
|
|
||
dại khờ / là những lũ người câm.
|
||||||
C
|
V
|
|||||
Câu trần thuật định nghĩa
|
|
Câu trần thuật giới thiệu
|
|
Câu trần thuật miêu tả
|
|
Câu trần thuật đánh giá
|
|
Soạn bài : Câu trần thuật đơn không có từ là
Phú ông / mừng lắm.
|
|
C
|
V
|
Chúng tôi / tụ hội ở góc sân.
|
|
C
|
V
|
Đằng cuối bãi, / hai cậu bé con / tiến lại.
|
||
Trạng ngữ
|
C
|
V
|
Đằng cuối bãi, / tiến lại / hai cậu bé con.
|
||
Trạng ngữ
|
V
|
C
|
Bóng tre / trùm lên âu yếm làng, bản, xóm, thôn.
|
|||||
C
|
V
|
||||
..., thấp thoáng / mái đình, mái chùa cổ kính.
|
|
||||
V
|
C
|
|
|||
..., ta / gìn giữ một nền văn hoá lâu đời.
|
|
||||
C
|
V
|
|
|||
Bên hàng xóm tôi có / cái hang của Dế Choắt.
|
|
|||
|
C
|
V
|
|
|
Dế Choắt / là tên tôi đã đặt... và trịch thượng thế.
|
||||
C
|
V
|
|||
Dưới gốc tre, tua tủa / những mầm măng.
|
|
|||
|
V
|
C
|
|
|
Măng / trồi lên nhọn hoắt như một... trỗi dậy.
|
||||
C
|
V
|
|||
CÂY TRE VIỆT NAM
I. Tìm hiểu chung
1. Tác giả
-Thép mới sinh năm ( 1925- 1991 ) tên là HÀ VĂN LỘC ngoài hoạt động báo chí ông còn viết bút kí , thuyết minh phim
2. Tác phẩm
-Là lời bình cho bộ phim cùng tên của nhà điện ảnh BA LAN
-Thể loại :Bút kí
3. Bố cục: 3 phần
Phần 1:Từ đầu đến như người ( giới thiệu chung về cây tre )
Phần 2:Tiếp đến chung thủy ( cây tre người bạn thân của người dân VIỆT NAM )
Phần 3: Đoạn còn lại ( Cây tre trong tương lai và là biểu tượng của người dân VIỆT NAM )
II. Đọc - Hiểu văn bản
1. Gioi thiệu chung về cây tre VIỆT NAM.
-Tre có mặt ở mọi miền đất nước,tre gần gũi với đời sống của nhân dân.
-Tre gần gũi thân thuộc gắn bó với làng quê Việt Nam là hình ảnh của làng quê VIỆT NAM
-Nhệt thuật: nhân hóa tính từ gợi tả
-Tre mang phẩm chất tốt đẹp con người thanh cao giản dị , bền bỉ
2. Cây tre gắn bó với con người và dân tộc VIỆT NAM
*Cây tre trong đời sống vật chất tinh thần của người VIỆT NAM
-Trong đời sống :
+Tre ăn ở với người đời đời , kiếp kiếp .
+Gắn bó với con người trong mọi lứa tuổi. ( vui-buồn )
-Trong lao động :
+ Tre là cánh tay phải của người nông dân
+Giusp người muôn nghìn công việc
= Tre anh hùng trong lao động
=Tre gắn bó mật thiết trong đời sống vật chất và đời sống tinh thần
Câu 1: Đơn xin nghỉ học
- Thiếu: quốc hiệu và tiêu ngữ, tên người viết đơn, ngày tháng làm đơn, chữ kí.
- Sửa: thêm quốc hiệu và tiêu ngữ, lớp, tên người viết đơn, ngày tháng làm đơn, họ tên và chữ kí cuối đơn.
+ Có thể tách phần nội dung đơn thành hai: lí do nghỉ học, nguyện vọng đề đạt.
Câu 2: Đơn xin theo học lớp nhạc họa
- Thiếu:
+ lí do, nguyện vọng (điều nêu trong đơn trên không phải là lí do, nguyện vọng).
+ ngày tháng làm đơn.
- Sửa:
+ Thêm ngày tháng làm đơn.
+ Viết lại: Em tên là ..., nêu lí do, nguyện vọng theo học lớp nhạc, họa thật rõ, hợp lí.
Câu 3: Đơn xin phép nghỉ học
- Các mục của đơn đầy đủ.
- Tuy nhiên, cần chữa lí do: không thể ngồi dậy được, phải nhờ cha mẹ (hoặc anh chị viết hộ) và viết lại Em tên là ...
II. Luyện tập
Câu 1:
Câu 2: Viết đơn xin vào đội tình nguyện
- Em sẽ chuẩn bị như thế nào về ngôn ngữ (cách xưng hô, các từ ngữ sử dụng khi thuyết minh..)
Kanzaki Mizuki
SOẠN BÀI VIẾT ĐƠN VĂN 6