Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Brom có tính oxi hoầ yếu hơn clo nhưng mạnh hơn iot.
Cl 2 + 2NaBr → 2NaCl + Br 2
Br 2 + 2NaI → 2NaBr + I 2
Nguyên tố atatin (Z = 85) thuộc chu kì 6, nhóm VIIA nên có 85e phân bố thành 6 lớp, lớp ngoài cùng có 7e nên thể hiện tính phi kim. At ở cuối nhóm VIIA, nên tính phi kim yếu nhất trong nhóm.
Nguyên tố atatin (Z = 85) thuộc chu kì 6, nhóm VIIA nên có 85e phân bố thành 6 lớp, lớp ngoài cùng có 7e nên thể hiện tính phi kim. At ở cuối nhóm VIIA, nên tính phi kim yếu nhất trong nhóm.
Na: 1s22s22p63s1.
Mg: 1s22s22p63s2.
Al: 1s22s22p63s23p1.
- Có 1, 2, 3 electron ở lớp ngoài cùng nên đều là kim loại.
- Tính kim loại giảm dần theo chiều Na, Mg, Al.
- Tính bazơ giảm dần theo chiều NaOH, Mg(OH)2, Al(OH)3.
- Để so sánh được xu hướng biến đổi một số tính chất của các nguyên tố, ta cần nắm được: Theo chiều tăng của điện tích hạt nhân nguyên tử:
+ Bán kính nguyên tử: giảm dần trong một chu kì, tăng dần trong một nhóm A.
+ Độ âm điện: tăng dần trong một chu kì, giảm dần trong một nhóm A.
+ Tính kim loại: giảm dần trong một chu kì, tăng dần trong một nhóm A.
+ Tính phi kim: tăng dần trong một chu kì, giảm dần trong một nhóm A.
- Giải thích:
+ Bán kính nguyên tử phụ thuộc vào lực hút giữa hạt nhân với các electron lớp ngoài cùng. Bán kính giảm là do lực hút tăng và ngược lại, bán kính tăng do lực hút giảm.
+ Độ âm điện phụ thuộc vào lực hút giữa hạt nhân với các electron lớp ngoài cùng.
+ Tính kim loại và phi kim phụ thuộc vào bán kính và lực hút giữa hạt nhân với các electron lớp ngoài cùng.
a) C, Si thuộc nhóm IVA, C thuộc chu kì 2, Si thuộc chu kì 3
=> C > Si
C,N thuộc chu kì 2, C thuộc nhóm IVA, N thuộc nhóm VA
=> N > C
KL: N > C > Si
b) O, S thuộc nhóm VIA, O thuộc chu kì 2, S thuộc chu kì 3
=> O > S
S,P thuộc chu kì 3, S thuộc nhóm VIA, P thuộc nhóm VA
=> S > P
KL: O > S > P
c) F, Cl thuộc nhóm VIIA, F thuộc chu kì 2, Cl thuộc chu kì 3
=> F > Cl
S,Cl thuộc chu kì 3, S thuộc nhóm VIA, Cl thuộc nhóm VIIA
=> Cl > S
KL: F > Cl > S
d) Si, S, P, Cl thuộc chu kì 3, Si thuộc nhóm IVA, P thuộc nhóm VA, S thuộc nhóm VIA, Cl thuộc nhóm VIIA
=> Cl > S>P>Si
So sánh tính chất hóa học của brom với clo và iot.
Brom có tính oxi hóa yếu hơn clo nhưng mạnh hơn iot nên:
Cl2 + 2NaBr → 2NaCl + Br2
Br2 + 2NaI → 2NaBr + I2.
Tính chất hóa học:
Giống nhau:
- Vì lớp electron lớp ngoài cùng có cấu tạo tương tự nhau (...ns2np5) nên các halogen rất giống nhau về tính chất hóa học của đơn chất cũng như về thành phần và tính chất của các hợp chất.
- Halogen có ái lực với electron lớn. Nguyên tử halogen X với 7 electron lớp ngoài cùng dễ dàng thu thêm 1 electron để trở thành ion âm.
X + 1e → X-
- Oxi hóa được hầu hết các kim loại tạo muối halogennua.
Khác nhau:
- Khả năng oxi hóa của các halogen giảm dần từ flo đến iot.
- Phản ứng với kim loại, với hidro, với nước của các halogen cũng có khác nhau.
- Flo không thể hiện tính khử (không có số oxi hóa dương) còn các halogen khác có tính khử và tính khử tăng dần từ flo đến iot.
Sửa Ar thành As
Trong cùng 1 chu kỳ, tính phi kim tăng dần
=> Ở chu kỳ 3, tính phi kim : Si<P<S
Trong cùng 1 nhóm, tính phi kim giảm dần
=> Ở nhóm VA, tính phi kim: N>P>As
=> Tính axit :
H3PO4 < HNO3
H3PO4 < H2SO4
H3PO4 > H2SiO3
H3PO4 > H3AsO4