Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Đáp án D
Câu nào dưới đây KHÔNG đúng về nhạc của cá voi lưng gù?
A. Nó sử dụng các khuôn mẫu tương tự như các bài hát của con người.
B. Nó thuộc hình thức tạo ra một chủ đề, sau đó trau chuốt và xem lại các điệp khúc hợp vần.
C. Những con cá voi khác dễ dàng học hỏi.
D. Nó là sự so sánh về độ dài với các phần của bản giao hưởng
Thông tin ở câu: Humpback whale composers employ many of the same tricks that human songwriters do (Những nhà soạn nhạc cá voi lưng gù sử dụng nhiều mánh khóe giống các nhà soạn nhạc loài người làm.)
=> Đáp án A đúng
They mix percussive and pure tones in pretty much the same ratios as human composers – and follow their ABA form, in which a theme is presented, elaborated on and then revisited in a slightly modified form. (Chúng kết hợp các giai điệu tinh xảo và trong sáng với tỷ lệ tương tự như các nhà soạn nhạc của con người - và theo mẫu ABA của họ, một chủ đề được trình bày, trau chuốt và sau đó xem lại dưới dạng đã được chỉnh sửa.) => Đáp án B đúng
Whale songs can also be rather catchy. When a few humpbacks from the Indian Ocean strayed into the Pacific, some of the whales they met there quickly changed their tunes – singing the new whales’ songs within three short years. (Các bài hát của cá voi cũng có thể khá hấp dẫn. Khi một số ít con lưng gù từ Ấn Độ Dương đi lạc vào Thái Bình Dương, một số con cá voi mà chúng gặp ở đó đã nhanh chóng thay đổi giai điệu của chúng - hát các bài hát cá voi mới chỉ trong vòng ba năm ngắn) => Đáp án C đúng Chỉ có D không được nhắc tới.
Đáp án D
Theo đoạn văn, điều nào sau đây đúng với cá voi lưng gù?
A. không giống con người, chúng không sử dụng vần.
B. các giai điệu của chúng khác biệt rõ nét với giai điệu của con người.
C. các bài hát của một nhóm cá voi riêng biệt không thể được học bởi những con cá voi khác.
D. chúng có thể hát một khoảng gồm bảy quãng tám.
Thông tin ở câu: “Even though they can sing over a range of seven octaves, the whales typically sing in key, spreading adjacent notes no farther apart than a scale” (Mặc dù chúng có thể hát trong khoảng 7 quãng tám, nhưng cá voi thường hát theo trọng âm, lan rộng các nốt liền kề xa hơn một âm giai.)
Đáp án A
Điều nào sau đây có thể suy ra từ đoạn văn?
A. Âm nhạc có thể có ảnh hưởng đến bộ não cá voi.
B. Những con người xuất hiện sớm nhất đến từ Pháp và Slovenia.
C. Nghiên cứu về bộ não âm nhạc luôn dẫn tới khám phá về một loại âm nhạc phổ quát.
D. Cá voi lưng gù bắt chước theo cách mà các nhà soạn nhạc con người làm trong việc tạo ra âm nhạc của riêng chúng.
Đáp án C
Khái niệm nào sau đây được định nghĩa trong đoạn văn?
A. symphony movements: các phần của bản giao hưởng
B. attention span: khoảng chú ý
C. limbic system: hệ limbic
D. the animal kingdom: vương quốc động vật
Thông tin ở câu: “It is perhaps then, no accident that music should strike such a chord with the limbic system – an ancient part of our brain, evolutionarily speaking, and one that we share with much of the animal kingdom.” (Có thể sau đó, không phải ngẫu nhiên mà âm nhạc gây ấn tượng với những hợp âm với hệ hệ limbic - một phần cổ xưa của bộ não chúng ta liên quan đến việc tiến hóa trong lời nói và là một điểm chung của chúng ta và thế giới động vật. )
Đáp án D
Câu nào dưới đây KHÔNG đúng về nhạc của cá voi lưng gù?
A. Nó sử dụng các khuôn mẫu tương tự như các bài hát của con người.
B. Nó thuộc hình thức tạo ra một chủ đề, sau đó trau chuốt và xem lại các điệp khúc hợp vần.
C. Những con cá voi khác dễ dàng học hỏi.
D. Nó là sự so sánh về độ dài với các phần của bản giao hưởng
Thông tin ở câu: Humpback whale composers employ many of the same tricks that human songwriters do: Những nhà soạn nhạc cá voi lưng gù sử dụng nhiều mánh khóe giống các nhà soạn nhạc loài người làm.
They mix percussive and pure tones in pretty much the same ratios as human composers – and follow their ABA form, in which a theme is presented, elaborated on and then revisited in a slightly modified form: Chúng kết hợp các giai điệu tinh xảo và trong sáng với tỷ lệ tương tự như các nhà soạn nhạc của con người - và theo mẫu ABA của họ, một chủ đề được trình bày, trau chuốt và sau đó xem lại dưới dạng đã được chỉnh sửa => Đáp án B đúng
Whale songs can also be rather catchy. When a few humpbacks from the Indian Ocean strayed into the Pacific, some of the whales they met there quickly changed their tunes – singing the new whales’ songs within three short years: Các bài hát của cá voi cũng có thể khá hấp dẫn. Khi một số ít con lưng gù từ Ấn Độ Dương đi lạc vào Thái Bình Dương, một số con cá voi mà chúng gặp ở đó đã nhanh chóng thay đổi giai điệu của chúng - hát các bài hát cá voi mới chỉ trong vòng ba năm ngắn => Đáp án C đúng
Chỉ có D không được nhắc tới.
Đáp án C
Từ gạch dưới "sophisticated" trong đoạn 1 có thể được thay thế bằng ____.
A. well-trained: được đào tạo kĩ càng
B. difficult: khó khăn
C. well-developed: phát triển tốt
D. experienced: có kinh nghiệm
sophisticated: phức tạp, tinh vi
From discoveries made in France and Slovenia, even Neanderthal man, as long as 53,000 years ago, had developed surprisingly sophisticated, sweet-sounding flutes carved from animal bones. (Từ các khám phá được thực hiện ở Pháp và Slovenia, ngay cả người Neanderthal, cách đây 53.000 năm, cũng đã phát triển những chiếc sáo tinh vi, có âm thanh ngọt ngào được chạm khắc từ xương thú vật)
Ở câu này, thay thế “sophisticated” bằng “ well-developed” là hợp lí nhất
Đáp án C
Tại sao tác giả viết đoạn văn này?
A. Đề nghị rằng âm nhạc là độc lập với các dạng sống sử dụng nó.
B. Để minh họa cho tầm quan trọng của âm nhạc đối với cá voi.
C. Để mô tả âm nhạc dành cho một số động vật, bao gồm cả con người.
D. Để chứng minh rằng âm nhạc không phải là một sáng chế của con người hoặc thậm chí là sáng chế thời kì hiện đại.
Xuyên suốt cả đoạn văn nói về âm nhạc của con người và của các loài động vật điển hình là cá voi.
Đáp án D
Theo đoạn văn, điều nào sau đây đúng với cá voi lưng gù?
A. không giống con người, chúng không sử dụng vần.
B. các giai điệu của chúng khác biệt rõ nét với giai điệu của con người.
C. các bài hát của một nhóm cá voi riêng biệt không thể được học bởi những con cá voi khác.
D. chúng có thể hát một khoảng gồm bảy quãng tám.
Thông tin ở câu: “Even though they can sing over a range of seven octaves, the whales typically sing in key, spreading adjacent notes no farther apart than a scale”: Mặc dù chúng có thể hát trong khoảng 7 quãng tám, nhưng cá voi thường hát theo trọng âm, lan rộng các nốt liền kề xa hơn một âm giai.
Dịch bài
Âm nhạc có thể mang tới cho chúng ta những giọt nước mắt hay những bước nhảy, có thể dẫn chúng ta đến những trận chiến hay cũng có thể ru chúng ta ngủ. Âm nhạc thực sự đáng chú ý trong quyền lực của nó đối với toàn thể nhân loại, và có lẽ vì lý do đó, không một nền văn hoá nào trên trái đất đã từng sống mà không có nó. Từ các khám phá được thực hiện ở Pháp và Slovenia, ngay cả người Neanderthal, cách đây 53.000 năm, cũng đã phát triển những chiếc sáo tinh vi, có âm thanh ngọt ngào được chạm khắc từ xương thú vật.Có thể sau đó, không phải ngẫu nhiên mà âm nhạc gây ấn tượng với những hợp âm với hệ hệ limbic - một phần cổ xưa của bộ não chúng ta liên quan đến việc tiến hóa trong lời nói và là một điểm chung của chúng ta và thế giới động vật. Một số nhà nghiên cứu thậm chí còn đặt ra giả thuyết rằng âm nhạc xuất hiện trong thế giới này trước cả nhân loại. Ví dụ: thực tế âm nhạc của cá voi và âm nhạc của con người có rất nhiều điểm chung mặc dù các con đường tiến hóa của chúng ta đã khác nhau từ gần 60 triệu năm cho thấy âm nhạc có thể xảy ra trước loài người. Họ khẳng định rằng thay vì là người sáng tạo ra âm nhạc, chúng ta là những người tiếp xúc trễ với nền âm nhạc.
Những nhà soạn nhạc cá voi lưng gù sử dụng nhiều mánh khóe giống các nhà soạn nhạc loài người làm. Ngoài việc sử dụng các nhịp điệu tương tự, cá voi lưng gù còn giữ những tiết nhạc trong một vài giây, tạo ra các bản dạo đầu từ một số tiết nhạc trước khi hát tiết tiếp theo. Những bài hát của cá voi nói chung không có gì hơn là những phần của bản giao hưởng, có lẽ là bởi vì chúng có một khoảng chú ý tương tự. Mặc dù chúng có thể hát trong khoảng 7 quãng tám, nhưng cá voi thường hát theo trọng âm, lan rộng các nốt liền kề xa hơn một âm giai. Có lẽ những bài hát tuyệt vời nhất của cá voi lưng gù bao gồm những điệp khúc lặp đi lặp lại mà có vần với nhau. Người ta cho rằng cá voi có thể sử dụng vần với các lý do chính xác như chúng ta làm: như các công cụ giúp chúng ghi nhớ. Các bài hát của cá voi cũng có thể khá hấp dẫn. Khi một số ít con lưng gù từ Ấn Độ Dương đi lạc vào Thái Bình Dương, một số con cá voi mà chúng gặp ở đó đã nhanh chóng thay đổi giai điệu của chúng - hát các bài hát cá voi mới chỉ trong vòng ba năm ngắn. Một số nhà khoa học thậm chí còn bị cám dỗ để suy đoán rằng thế giới âm nhạc đang chờ đợi sự khám phá.
Đáp án A
Điều nào sau đây có thể suy ra từ đoạn văn?
A. Âm nhạc có thể có ảnh hưởng đến bộ não cá voi.
B. Những con người xuất hiện sớm nhất đến từ Pháp và Slovenia.
C. Nghiên cứu về bộ não âm nhạc luôn dẫn tới khám phá về một loại âm nhạc phổ quát.
D. Cá voi lưng gù bắt chước theo cách mà các nhà soạn nhạc con người làm trong việc tạo ra âm nhạc của riêng chúng.
Đáp án B
Từ gạch chân "they" trong đoạn 2 đề cập đến______.
A. bài hát của cá voi
B. cá voi
C. quãng tám
D. nhà soạn nhạc nhân loại.
“They” làm chủ ngữ trong câu do đo sta chú ý đến câu trước đó: “Whale songs in general are no longer than symphony movements, perhaps because they have a similar attention span. Even though they can sing over a range of seven octaves, the whales typically sing in key, spreading adjacent notes no farther apart than a scale. “ (Những bài hát của cá voi nói chung không có gì hơn là những phần của bản giao hưởng, có lẽ bởi vì chúng có một khoảng chú ý tương tự. Mặc dù chúng có thể hát trong khoảng 7 quãng tám, nhưng cá voi thường hát theo trọng âm, lan rộng các nốt liền kề xa hơn một âm giai)