Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Câu đề bài: Tác giả có ý gì khi nói "uống nước nhớ nguồn "?
Đáp án A. Đánh giá cao sự đóng góp cúa các anh hùng dân tộc
Các đáp án còn lại:
B. Quên đi lối thoát vì nguồn là quan trọng hơn
C. Chỉ uống nước mà nguồn sản xuất rõ ràng
D. So sánh số lượng vị thần với lượng nước
Thông tin trong bài:
From generalion to generation, the Vietnamese people preserve the fìne tradition ọf "remembering the source while drinking water. " Festivals are events which represent this tradition of the community as well as honour the holy fìgures named as "gods ” - the real persons in national history or legendary persons. The images of gods converge the noble characteristics of mankind.
—» Từ thế hệ này sang thế hệ khác, người Việt Nam gìn giữ truyền thống tốt đẹp của cha anh là “uống nước ngớ nguồn”. Lễ hội là những sự kiện đại diện cho truyền thống này của cộng đồng cũng như tôn vinh những nhân vật thánh được đặt tên là "vị thần" - những người thực sự trong lịch sử quốc gia hoặc những người huyền thoại. Những hình ảnh của các vị thần hội tụ các đặc tính cao quý của loài người.
Câu đề bài: Theo đoạn văn, điều nào sau đây KHÔNG được coi như một hoạt động phổ biến trong các lễ hội?
Đáp án A: Bói
Các đáp án còn lại:
B. giải trí
They become a form of education under which fìne traditional moral values can be handed from one generation to the next in a unique yvay of combining spiritual characters with competition and entertainment games.
—» Chúng trở thành một hình thức giáo dục theo đó các giá trị đạo đức truyền thống tốt đẹp có thể được trao từ thế hệ này sang thế hệ khác theo cách độc đáo kết hợp các nhân vật tâm linh với các trò chơi cạnh tranh và giải trí
C. cầu nguyên
Festivals are also the time people can express their sadness and worries in a wish that gods might bestow favour on them to help them strive for a better life.
—» Lễ hội cũng là thời gian mọi người có thể bày tỏ nỗi buồn và lo lắng của họ trong một mong muốn rằng các vị thần có thể ban ơn cho họ để giúp họ phấn đấu cho một cuộc sống tốt đẹp hơn.
D. thờ cúng
Worshipping the same god, the people unite ìn solidarity to overcome difficulties, striving for a happy and wealthy life.
—» Thờ phụng cùng một vị thần, nhân dân đoàn kết trong tình đoàn kết để vượt
qua khó khăn, phấn đấu cho một cuộc sống hạnh phúc và giàu có.
Câu đề bài: Điều gì ảnh hưởng đến thời gian tổ chức các lễ hội ở Việt Nam?
Đáp án D: điều kiện thời tiết và đặc thù công việc của mọi người
Các đáp án còn lại:
A. Tùy vào lịch trình của người tổ chức và sở thích của người đi chơi lễ hội
B. Sự phong phú của hoa quả và hoa và sức khỏe của con người
C. Sở thích của người dân về thời gian giải trí và khí hậu
Thông tin trong bài:
In Viet Nam festivals often take place during the three months in spring and in autumn when people have a lot of leisure time. In addition, the climate in spring and autumn is especially suitable for holding festivals and for festivals goers to enjoy.
—» Các lễ hội ờ Việt Nam thường diễn ra trong ba tháng vào mùa xuân và mùa thu khi mọi người có nhiều thời gian rảnh rỗi. Ngoài ra, khí hậu vào mùa xuân và mùa thu đặc biệt thích hợp để tổ chức các lễ hội và cho người đi lễ hội thưởng thức.
Câu đề bài: Lựa chọn nào sau đây thay thế từ “course ” tốt nhất trong đoạn thứ hai?
Đáp án B: tiến triển
Các đáp án còn lại:
A. bài học C. con đường D. sự sáng tạo
Thông tin trong bài:
Traditional festivals constitute a form of cultural activities, a spiritual product which the people have created and developed during the course of history. From generation to generation, the Vietnamese people preserve the fìne tradition of “remembering the source while drinking water. ”
—» Lễ hội truyền thống tạo thành một hình thức hoạt động văn hóa, một sản phẩm tâm linh mà con người đã tạo ra và phát triển trong suốt tiến trình lịch sử. Từ thế hệ này sang thế hệ khác, người Việt Nam bảo tồn truyền thống tốt đẹp “uống nước nhớ nguồn".
Câu đề bài: Tiêu đề thích hợp nhất cho bài là?
Đáp án C: Thời gian, sự hình thành và ý nghĩa của các lễ hội truyền thống Việt Nam
Các đáp án còn lại:
A. Những giá trị về xã hội, giáo dục và lịch sử của các lễ hội Việt Nam.
B. Thời gian, cách thức và lí do lễ hội Việt Nam vẫn giữ được những truyền thống của chúng.
D. Những điểm tương đồng, khác biệt, và những thay đổi trong lễ hội ở Việt Nam.
Thông tin trong bài: Ta thấy trong bài đề cập đến thời gian diễn ra lễ hội, nguồn gốc và mục đích của các lễ hội nên đáp án C là hợp lí nhất.
Câu đề bài: Từ "họ” trong đoạn 2 đề cập đến ai?
Đáp án A: Chúa
Các đáp án còn lại: B. hình ảnh C. đặc điểm D. kẻ xâm lăng
Thông tin trong bài:
The images of gods converge the noble characteristics of mankind. They are national heroes who fought against foreign invaders, reclaimed new lands,
treated people, fought against natural calamities, or those legendary characters who affect the earthly life.
—» Những hình ảnh của các vị thần hội tụ các đặc tính cao quý của loài người. Họ
là những anh hùng dân tộc đã chiến đấu chống lại những kẻ xâm lược nước ngoài,
những vùng đất mới được khai hoang, những người được đối xử, chống lại thiên
tai, hoặc những nhân vật huyền thoại ảnh hưởng đến cuộc sống trần thế.
Chọn D
Kiến thức: Đọc hiểu
Giải thích:
Cái nào dưới đây KHÔNG được đề cập như là 1 vấn đề mà các kì nghỉ xuân thay thế cố gắng để giúp giải quyết?
A. Thiệt hại về môi trường
B. Vô gia cư
C. Nghèo đói
D. Bùng nổ dân số
Thông tin: For them, joining or leading a group of volunteers to travel locally or internationally and work to alleviate problems such as poverty, homelessness, or environmental damage makes spring break a unique learning experience that university students can feel good about.
Tạm dịch: Đối với họ, việc tham gia hoặc lãnh đạo 1 nhóm tình nguyện viên đi tour trong nước hoặc quốc tế và làm việc với mục đích làm giảm những vấn đề như đói nghèo, vô gia cư, hoặc thiệt hại về môi trường đã làm cho những kì nghỉ xuân trở thành những trải nghiệm học tập độc đáo mà các sinh viên cảm thấy bổ ích.
Dịch bài đọc:
Đối với nhiều sinh viên Mĩ, tuần nghỉ lễ mùa xuân có nghĩa là một bữa tiệc dài bất tận trên bãi biển đầy nắng ở Florida hoặc Mexico. Thành phố bãi biển Panama ở bang Florida, thành phố có số dân định cư vào khoảng 36,000 người, nhiều hơn 1 nửa triệu số sinh viên đại học tới đây vào tháng 3 mỗi năm để vui chơi và tiệc tùng, trở thành điểm đến số một trong kì nghỉ mùa xuân ở Mĩ. Tuy nhiên không phải sinh viên nào cũng nhậu nhẹt trong suốt một tuần lễ, và một số lượng ngày càng đông các sinh viên Mĩ đã tìm ra cách để khiến cho kì nghỉ mùa xuân có ý nghĩa. Đối với họ, việc tham gia hoặc dẫn dắt một nhóm tình nguyện viên đi tour trong nước hoặc quốc tế và làm việc với mục đích làm giảm những vấn đề như đói nghèo, vô gia cư, hoặc thiệt hại về môi trường đã làm cho những kì nghỉ xuân trở thành những trải nghiệm học tập độc đáo mà các sinh viên cảm thấy bổ ích. Những sinh viên tham gia vào các dự án „kì nghỉ xuân thay thế’ nhận thấy chúng rất bổ ích. Trong khi đó hầu hết sinh viên phải có được tấm bằng đại học trước khi họ bắt tay vào giúp đỡ những người khác thì những sinh viên tình nguyện có thể giúp đỡ công động ngay bây giờ. Mặt khác, chỗ ở thì không hề hấp dẫn. Những sinh viên thường xuyên phải ngủ trên sàn ở trường học hoặc dành cả tuần cắm trại trong lều. Nhưng họ chỉ phải trả khoảng 250 đô la cho các bữa ăn và phương tiện đi lại, ít hơn số tiền mà bạn bè họ bỏ ra để đi tới những địa điểm nóng dành cho kì nghỉ xuân truyền thống.
Các chuyến ‘kì nghỉ xuân thay thế’ dường như ngày càng phổ biến ở các trường đại học ở Mĩ. Sinh viên đưa ra hàng ngàn lí do để tham gia. Một số đánh giá cao cơ hội được giao tiếp và gặp gỡ những người bạn mới. Một số khác muốn thực hiện niềm tin của bản thân về sứ mệnh của con người là phục vụ nhân loại và làm cho thế giới trở nên tốt đẹp hơn bất kể vì lí do gì, những sinh viên này đã khám phá ra điều mang lại cho họ những phần thưởng quý giá khi không ở trong trường học.
Kiến thức: Đọc hiểu
Giải thích:
Theo đoạn văn, điều nào sau đây KHÔNG đúng về truyền thống cho răng ở phương Tây?
A. Trẻ em đưa tiền cho Tiên răng
B. Trẻ em hy vọng sẽ nhận được tiền hoặc quà tặng từ Tiên răng.
C. Trẻ đặt răng bị mất dưới gối.
D. Răng bị mất theo truyền thống được trao cho một thiên thần hoặc cổ tích.
Thông tin: Many children in Western countries count on the Tooth Fairy to leave money or presents in exchange for a tooth.
Tạm dịch: Nhiều trẻ em ở các nước phương Tây tin tưởng vào Tiên Răng để lại tiền hoặc quà để đổi lấy một chiếc răng.
Chọn A
Dịch bài đọc:
Các nền văn hóa khác nhau tuân theo phong tục đặc biệt của riêng họ khi một đứa trẻ con rụng răng. Ví dụ, ở Hàn Quốc, họ có phong tục ném những chiếc răng bị mất lên nóc nhà. Theo truyền thống, một con chim sẻ sẽ đến và lấy răng. Sau đó, chim ác là sẽ trở lại với một chiếc răng mới cho đứa trẻ. Ở các nước châu Á khác, chẳng hạn như Nhật Bản và Việt Nam, trẻ em theo truyền thống tương tự là ném những chiếc răng bị mất của chúng lên mái nhà.
Chim không phải là động vật duy nhất được cho là lấy những chiếc răng rụng. Ở Mexico và Tây Ban Nha, truyền thống nói rằng một con chuột lấy đi chiếc răng bị mất và để lại một số tiền. Tuy nhiên, ở Mông Cổ, chó có trách nhiệm lấy răng đi. Chó rất được kính trọng trong văn hóa Mông Cổ và được coi là thiên thần hộ mệnh của người dân. Truyền thống nói rằng chiếc răng mới sẽ phát triển tốt và khỏe mạnh nếu chiếc răng bé được cho một thiên thần hộ mệnh. Theo đó, các bậc cha mẹ ở Mông Cổ sẽ cho chiếc răng rụng của con mình vào một miếng thịt và cho nó ăn.
Ý tưởng tặng răng bị mất cho một thiên thần hay nàng tiên cũng là một truyền thống ở phương Tây. Nhiều trẻ em ở các nước phương Tây tin tưởng vào Tiên răng để lại tiền hoặc quà để đổi lấy một chiếc răng. Nguồn gốc chính xác của Tiên răng là một bí ẩn, mặc dù câu chuyện có lẽ đã bắt đầu ở Anh hoặc Ireland từ nhiều
thế kỷ trước. Theo truyền thống, một đứa trẻ đặt một chiếc răng bị mất dưới gối của mình trước khi đi ngủ. Trong nửa đêm, khi đứa trẻ đang ngủ, Tiên răng lấy chiếc răng và để lại thứ khác dưới gối. Ở Pháp, Tiên răng để lại một món quà nhỏ. Tuy nhiên, tại Hoa Kỳ, Tiên răng thường để lại tiền. Những ngày này, tỷ lệ là $ 1 đến $ 5 mỗi răng, cộng với rất nhiều tiền từ Tiên răng!
Chọn D
Kiến thức: Đọc hiểu
Giải thích:
Đoạn văn chủ yếu nói về điều gì?
A. Sự yêu thích đi du lịch của sinh viên
B. Cách tiếp cận truyền thống với kì nghỉ nghỉ xuân
C. Đời sống xã hội của sinh viên Mỹ
D. Kỳ nghỉ xuân thay thế của sinh viên
Thông tin: a growing number of American university students have found a way to make spring break matter… Students who participate in alternative spring break projects find them very rewarding… Alternative spring break trips appear to be growing in popularity at universities across the United States.
Tạm dịch: và một số lượng ngày càng đông các sinh viên Mĩ đã tìm ra cách để khiến cho kì nghỉ xuân có ý nghĩa… . Những sinh viên tham gia vào các dự án „kì nghỉ xuân thay thế’ nhận thấy chúng rất bổ ích… Các chuyến „kì nghỉ xuân thay thế’ dường như ngày càng phổ biến ở các trường đại học ở Mĩ
Câu đề bài: Câu nào dưới đây KHÔNG đề cập về giá trị của các lễ hội?
Đáp án C: Nghi vấn những bất hạnh của cá nhân
Các đáp án còn lại:
A. Thể hiện sự thống nhất trong cộng đồng
Furthermore, festivals represent the strength of the commune or village, the local region or even the whole nation.
—» Hơn nữa, lễ hội đại diện cho sức mạnh của xã hoặc làng, khu vực địa phương hoặc thậm chí cả quốc gia.
B. Nhớ về anh hùng của đất nước
Accordingly, fìrst and foremost, festivals are events when people paytribute to
divinities that rendered merits to the community and the nation.
—» Theo đó, đầu tiên và quan trọng nhất, lễ hội là sự kiện khi mọi người vinh danh các vị thần đã mang lại công đức cho cộng đồng và quốc gia.
D. Giáo dục thế hệ trẻ
They become a form of education under which fìne traditional moral values can be handed from one generation to the next in a unique way of combining spiritual characters with competition and entertainment games.
—» Chúng trở thành một hình thức giáo dục theo đó các giá trị đạo đức truyền thống tốt đẹp có thể được trao từ thế hệ này sang thế hệ khác theo cách độc đáo kết hợp các nhân vật tâm linh với các trò chơi cạnh tranh và giải trí.