Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
- ARN được tổng hợp dựa trên một mạch đơn của gen. Mạch này được gọi là mạch khuôn.
- Trong quá trình hình thành mạch ARN, các loại nucleotit trên mạch khuôn của ADN và ở môi trường nội bào liên kết với nhau thành cặp theo NTBS: A-U; T-A; G-X ; X-G.
- Trình tự của các loại đơn phân trên mạch ARN tương tự như trình tự các loại đơn phân trên mạch bổ sung của mạch khuôn, trong đó T được thay thế bằng U
a)T-A-X-X-G-X-T-T-A-X-T-G-A-G
b)
c)A=T=300
G=X=2A=2.300=600
Ta có:N=A+T+G+X
=>N=2(300+600)=1800(Nu)
Bài 2:
Số tb con đc tạo ra là:3.26=192 (tb)
Số NST có trg tất cả tb con là:46.192=8832 (NST)
Số NST mà môi trường nội bào cung cấp cho quá trình nguyên phân là:
46(192-3)=8694 (NST)
\(a,\) Mạch $2:$ \(-T-X-G-A-T-X-X-A-G-\)
\(b,\) Mạch ARN được tổng hợp từ mạch 2: \(-A - G - X - U - A - G -G- U - X -\)
\(c,\) \(L=3,4.9=30,6\left(\overset{o}{A}\right)\)
a) M1: A - T - G - X - T - A - G - T - X -
M2: T - A - X - G - A - T - X - A - G -
mARN: A - U - G - X - U - A - G - U - X -
b) Tổng số nu : N = 20C = 3000 (nu)
\(\left\{{}\begin{matrix}A=T=20\%N=600\left(nu\right)\\G=X=\dfrac{N}{2}-A=900\left(nu\right)\end{matrix}\right.\)
Chiều dài : L = 3,4N/2 = 5100Ao
Khối lượng gen : M =300N = 9.105 đvC
Bài 1:
- ARN cấu tạo từ các nguyên tố: C , H , O , N và P
- ARN thuộc loại đại phân tử (kích thước và khối lượng nhỏ hơn ADN).
- ARN cấu tạo theo nguyên tắc đa phân mà đơn phân là các nuclêotit liên kết tạo thành 1 chuỗi xoắn đơn.
Bài 2 :
- Quá trình tổng hợp ARN diễn ra trong nhân tế bào, tại NST vào kì trung gian.
- Quá trình tổng hợp ARN:
+ Gen tháo xoắn, tách dần 2 mạch đơn.
+ Các nuclêôtit trên 1 mạch khuôn vừa tách ra liên kết với nuclêôtit tự do trong môi trường nội bào theo nguyên tắc bổ sung A-U ; T-A ; G-X ; X-G
+ Khi tổng hợp xong ARN tách khỏi gen rời nhân đi ra chất tế bào
- Quá trình tổng hợp ARN theo nguyên tắc tổng hợp và nguyên tắc bổ sung.
- Mối quan hệ giữa gen và ARN: trình tự các nuclêôtit trên mạch khuôn của gen quy định trình tự nuclêôtit trên ARN.
Bài 1:
- ARN cấu tạo từ các nguyên tố: C , H , O , N và P
- ARN thuộc loại đại phân tử (kích thước và khối lượng nhỏ hơn ADN).
- ARN cấu tạo theo nguyên tắc đa phân mà đơn phân là các nuclêotit liên kết tạo thành 1 chuỗi xoắn đơn.
Bài 2 :
- Quá trình tổng hợp ARN diễn ra trong nhân tế bào, tại NST vào kì trung gian.
- Quá trình tổng hợp ARN:
+ Gen tháo xoắn, tách dần 2 mạch đơn.
+ Các nuclêôtit trên 1 mạch khuôn vừa tách ra liên kết với nuclêôtit tự do trong môi trường nội bào theo nguyên tắc bổ sung A-U ; T-A ; G-X ; X-G
+ Khi tổng hợp xong ARN tách khỏi gen rời nhân đi ra chất tế bào
- Quá trình tổng hợp ARN theo nguyên tắc tổng hợp và nguyên tắc bổ sung.
- Mối quan hệ giữa gen và ARN: trình tự các nuclêôtit trên mạch khuôn của gen quy định trình tự nuclêôtit trên ARN.
a.
Mạch bổ sung:
TAX GTA XGG
b.
- Hệ quả của nguyên tắc bổ sung được thể hiện ở những điểm sau:
+ Dựa vào tính chất bổ sung của hai mạch A liên kết với T, G liên kết với X, do đó khi biết trình tự đơn phân của một mạch thì suy ra được trình tự các đơn phân của mạch còn lại.
+ Về mặt số lượng và tỉ lệ các loại đơn phân trong ADN: A = T, G = X=> A + G = T + X
c.
Mạch ARN:
UAX GUA XGG
d.
- ARN được tổng hợp dựa trên các nguyên tắc:
+ Nguyên tắc khuôn mẫu: quá trình tổng hợp dựa trên một mạch đơn của gen làm khuân mẫu.
+ Nguyên tắc bổ sung: trong đó A liên kết với U, T liên kết với A, G liên kết với X và X liên kết với G.
*Các yếu tố tổng hợp mARN:
-Khuôn mẫu: mạch khuôn ADN mẹ
-Emzim: tháo xoắn mạch khuôn của ADN
*ARN tổng hợp trên một mạch của ADN
*Trên đoạn mạch đang tổng hợp ARN hai mạch của ADN dạng duỗi xoắn
*Các nuclêôtic từ môi trường liên kết với nhau và liên kết với các Nuclêôtic trên sợi ADN khuôn theo nguyên tắc bổ sung
*Ở vùng đã tổng hợp xong ADN ở trạng thái đóng xoắn. ARN tách khỏi gen và rời nhân đi ra tế bào chất để thực hiện quá trình tổng hợp Prôtêin
* KQ : Mỗi lần tổng hợp được 1 phân tử ARN