Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Các chính sách của Đảng và Nhà nước về xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc ở Việt Nam đã được thể hiện trong nhiều văn kiện chính trị, bao gồm Hiến pháp, Luật và các Nghị quyết của Đảng. Dưới đây là một số chính sách quan trọng liên quan đến việc xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc:
- Chính sách đối với dân tộc thiểu số:
+ Tôn trọng, bảo vệ và phát huy những giá trị văn hóa, truyền thống của các dân tộc thiểu số.Đảm bảo quyền tự do tín ngưỡng, ngôn ngữ và văn hoá của các dân tộc thiểu số.
+ Phát triển và đầu tư vào các khu vực dân tộc thiểu số để cải thiện điều kiện sống và thu hẹp khoảng cách phát triển.
- Chính sách tăng cường quan hệ đối ngoại với dân tộc Việt Kiều:
+ Xây dựng và duy trì quan hệ thân thiện với người Việt Kiều, đặc biệt là những người có thành tựu, trí thức và tài năng.
+ Khuyến khích người Việt Kiều đóng góp vào quốc gia qua việc đầu tư, trao đổi kinh tế và văn hóa.
- Chính sách về đa dạng văn hoá và sự phát triển bền vững:
+ Tạo điều kiện cho các dân tộc có thể duy trì, phát triển và giữ gìn những giá trị văn hóa riêng biệt của mình.Khuyến khích sự giao lưu, hòa nhập và hợp tác giữa các dân tộc, nhằm tạo ra một xã hội đa dạng và giàu sức sống văn hóa.
+ Phát triển giáo dục đa dạng và quần chúng hóa, nhằm nâng cao hiểu biết, nhận thức và sự tôn trọng về đa dạng dân tộc.
- Chính sách xây dựng và phát triển các địa phương dân tộc:
+ Đẩy mạnh đầu tư hạ tầng, giáo dục, y tế và công nghệ thông tin trong các vùng dân tộc.
+ Xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật, giao thông, năng lượng và thủy lợi để tạo động lực cho phát triển kinh tế và bền vững của các địa phương dân tộc.
- Chính sách bảo vệ quyền và lợi ích của người dân tộc:
+ Bảo đảm quyền công dân, quyền tư duy và quyền tự do ý kiến cho người dân tộc.
+ Đảm bảo rằng người dân tộc có quyền tiếp cận và sử dụng các dịch vụ công cơ bản, như giáo dục, y tế và an sinh xã hội.
Quan điểm "Đoàn kết, đoàn kết, đại đoàn kết Thành công, thành công, đại thành công" của Chủ tịch Hồ Chí Minh là một trong những nguyên tắc cơ bản của Đảng Cộng sản Việt Nam. Đây là một quan điểm rất quan trọng để đạt được sự thống nhất và thành công trong cuộc chiến giành độc lập, tự do và thống nhất đất nước.
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã luôn coi trọng việc xây dựng đoàn kết trong Đảng, trong nhân dân và trong quân đội. Ông đã khuyến khích mọi người cùng nhau làm việc, học tập và đóng góp cho sự phát triển của đất nước. Điều này được thể hiện rõ qua các bài diễn văn, tác phẩm văn học và tài liệu lịch sử của ông.
Một trong những dẫn chứng lịch sử để chứng minh cho quan điểm của Chủ tịch Hồ Chí Minh là cuộc Tết Mậu Thân năm 1968. Trong cuộc Tết này, quân và dân ta đã đoàn kết, đánh bại được kế hoạch tấn công của quân đội Mỹ và đồng minh. Đây là một trong những chiến thắng lớn của quân và dân ta, và đã chứng minh rõ ràng sức mạnh của đoàn kết.
Ngoài ra, trong suốt cuộc chiến tranh giành độc lập, tự do và thống nhất đất nước, Chủ tịch Hồ Chí Minh cũng luôn khuyến khích các đội ngũ lãnh đạo cấp cao của Đảng và quân đội phải đoàn kết với nhau để đưa đất nước đến chiến thắng. Ví dụ như trong cuộc kháng chiến chống Pháp, ông đã thành lập Liên hiệp quốc gia Việt Nam để đoàn kết các phe phái trong nước, đẩy lùi quân Pháp.
Tóm lại, quan điểm "Đoàn kết, đoàn kết, đại đoàn kết Thành công, thành công, đại thành công" của Chủ tịch Hồ Chí Minh là một nguyên tắc cơ bản của Đảng Cộng sản Việt Nam. Đây là một quan điểm rất quan trọng để đạt được sự thống nhất và thành công trong cuộc chiến giành độc lập, tự do và thống nhất đất nước.
Từ quan điểm về các nguyên tắc đại đoàn kết dân tộc theo tư tưởng Hồ Chí Minh. Hãy liên hệ đến chiến lược đại đoàn kết toàn dân tộc hiện nay ở nước ta.
Gợi ý sơ đồ cây
1. Khối đại đoàn kết dân tộc
1.1. Vai trò trong lịch sử dựng nước
- Góp phần tạo ra sức mạnh thống nhất dân tộc
- Xây dựng lòng tự hào dân tộc
- Thúc đẩy tinh thần đồng lòng, đoàn kết trong cuộc chiến vì độc lập
1.2. Vai trò trong lịch sử giữ nước
- Bảo vệ biên cương, lãnh thổ quốc gia
- Đánh bại các thế lực xâm lược, bảo vệ chủ quyền
- Củng cố sự đoàn kết trong quân đội để chống lại thù địch
1.3. Vai trò trong sự nghiệp xây dựng, bảo vệ Tổ quốc hiện nay
- Góp phần xây dựng nền tảng kinh tế, văn hóa, và đạo đức vững mạnh
- Đẩy mạnh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước
- Bảo vệ an ninh, ổn định chính trị và xã hội
2.Tổ quốc
2.1. Sự tồn tại và phát triển của quốc gia
2.2. Vị trí linh hoạt trong cộng đồng quốc tế
3. Lịch sử dựng nước
3.1. Quá trình hình thành và thống nhất dân tộc
3.2. Các giai đoạn lịch sử quan trọng
- Khởi đầu dựng nước
- Chiến tranh giành độc lập
- Xây dựng và phát triển đất nước
4. Lịch sử giữ nước
4.1. Bảo vệ biên cương và chủ quyền quốc gia
4.2. Cuộc chiến chống xâm lược
5. Sự nghiệp xây dựng, bảo vệ Tổ quốc hiện nay
5.1. Phát triển kinh tế, văn hóa, và đạo đức
5.2. Công nghiệp hóa và hiện đại hóa
5.3. Bảo vệ an ninh và ổn định chính trị, xã hội
Vai trò, tầm quan trọng của khối đại đoàn kết dân tộc:
- Trong thời kì dựng nước:
+ Sự cố kết cộng đồng của người Việt cổ trong các hoạt động trị thuỷ, xây dựng các công trình công cộng, hình thành xóm làng,... một trong những cơ sở quan trọng cho sự ra đời của các nhà nước đầu tiên trên lãnh thổ Việt Nam.
+ Quá trình dựng nước trên cơ sở đoàn kết để chinh phục thiên nhiên và nhu cầu chồng ngoại xâm đã nhanh chóng phát triển thành sức mạnh đoàn kết toàn dân tộc, trở thành truyền thống trong suốt chiều dài lịch sử dụng nước và giữ nước,
- Trong quá trình xây dựng và bảo vệ đất nước:
+ Đại đoàn kết dân tộc tạo nên sức mạnh quyết định, giữ nhân dân Việt Nam đánh bại mọi cuộc chiến tranh xâm lược, bảo vệ vững chắc nền độc lập dân tộc.
+ Ở thời kì hoà bình, đoàn kết dân tộc là nhân tố ổn định xã hội, tạo nền tảng xây dựng, phát triển đất nước.
- Khởi nghĩa Lam Sơn (1418-1427): Trong cuộc khởi nghĩa chống lại xâm lược của quân Minh, vua Lê Lợi đã thành lập khối đại đoàn kết dân tộc bao gồm các tầng lớp nhân dân từ nông dân, lính, quan lại cho đến các tôn giáo và phái đoàn. Sự đoàn kết này đã giúp đẩy lùi quân Minh và giành lại độc lập cho nước Việt Nam.
- Cuộc kháng chiến chống Mỹ (1955-1975): Trong giai đoạn này, khối Đại Đoàn Kết dân tộc đã chơi một vai trò then chốt trong việc đoàn kết toàn bộ nhân dân Việt Nam để chống lại cuộc xâm lược của Mỹ. Tinh thần đoàn kết và sự hy sinh tập thể đã hỗ trợ trong việc đánh bại quân Mỹ và đạt được thắng lợi lịch sử tại Điện Biên Phủ (1954) và cuối cùng đưa tới thống nhất đất nước.
- Cuộc kháng chiến chống Pháp (1945-1954): Trong giai đoạn này, khối Đại Đoàn Kết dân tộc đã kết hợp các lực lượng dân quân từ các tầng lớp xã hội khác nhau để kháng chiến chống lại quân đội Pháp. Sự đoàn kết của các dân tộc trong Việt Nam, bao gồm người Kinh, người Tày, người Mường và người Khơ Me, đã góp phần quan trọng vào việc đánh bại quân Pháp tại Điện Biên Phủ (1954).
Trong công cuộc xây dựng đất nước:
Dẫn chứng: Trong lịch sử Việt Nam, việc đoàn kết dân tộc đã đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng và phát triển đất nước. Ví dụ, trong thời kỳ bảo vệ quốc gia trước sự xâm lược của các quốc gia hàng xóm, như Trung Quốc và Mông Cổ, người Việt đã thể hiện sự đoàn kết mạnh mẽ để chống lại kẻ thù. Đây là dẫn chứng cụ thể cho vai trò và tầm quan trọng của khối đại đoàn kết dân tộc trong công cuộc xây dựng đất nước.
Vai trò, tầm quan trọng: Khối đại đoàn kết dân tộc là yếu tố quyết định trong việc xây dựng đất nước. Sự đoàn kết giúp tạo ra sức mạnh và tinh thần chung, hỗ trợ trong việc vượt qua khó khăn và thách thức. Nó cũng gắn kết và thống nhất các dân tộc, tôn vinh đa dạng văn hóa và tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển bền vững của đất nước.
Trong công cuộc bảo vệ đất nước:
Dẫn chứng: Một ví dụ điển hình về vai trò và tầm quan trọng của khối đại đoàn kết dân tộc trong công cuộc bảo vệ đất nước là cuộc Khởi nghĩa Nam Kỳ - Trung Kỳ - Bắc Kỳ (1940-1945) chống lại sự xâm lược của Nhật Bản. Trong cuộc kháng chiến này, người Việt đã đoàn kết mạnh mẽ để tổ chức và tiến hành các hoạt động kháng chiến, góp phần vào việc giải phóng đất nước khỏi ách đô hộ.
Vai trò, tầm quan trọng: Khối đại đoàn kết dân tộc là nền tảng quan trọng để bảo vệ đất nước. Sự đoàn kết mang lại sức mạnh thống nhất và sự tin tưởng vào mục tiêu chung, làm tăng khả năng chống lại kẻ thù và bảo vệ lãnh thổ. Nó cũng tạo ra sự đồng lòng và sự hy sinh tập thể để bảo vệ lợi ích chung của quốc gia.
- Quan điểm của Đảng về khối đại đoàn kết toàn dân tộc được xác định là một vấn đề chiến lược, nguồn sức mạnh và động lực chủ yếu để bảo đảm thắng lợi bền vững của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Đảng đã xác định quan điểm “lấy dân làm gốc”, xử lý các quan hệ lợi ích giữa các giai cấp trong thời kỳ quá độ, xác định các đối tượng đoàn kết, tập hợp trong thời kỳ mới.
- Liên hệ ngày nay, việc xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc không chỉ là trách nhiệm của Đảng và nhà nước mà còn là trách nhiệm của mỗi cá . Mỗi cá nhân cần phải luôn phấn đấu, tu dưỡng đạo đức lối sống của bản thân theo gương của chủ tịch Hồ Chí Minh, góp phần xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc vững mạnh.