Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Đoạn trích tôi thấy đặc sắc và thích nhất:
“Trong những dòng sông đẹp ở cả nước… chân núi Kim Phụng”
- Cái hay về ý tưởng:
+ Xây dựng nhiều trạng thái, cung bậc cảm xúc của con sông
+ Con sông Hương lúc này trở thành sinh thể có hồn, có tâm hồn, tính cách, bản ngã
- Hình ảnh: nhiều màu sắc, lung linh, huyền ảo, trầm ấm như đặc tính của dòng sông
- Ngôn ngữ: cô đọng, súc tích, diễn tả được thần thái của dòng sông, những cung bậc cảm xúc của chính nhà thơ khi cảm nhận về dòng sông.
Vợ chồng A Phủ:
- Số phận và cảnh ngộ của con người. Số phận bi thảm của người dân miền núi Tây Bắc dưới ách áp bức, bóc lột của bọn phong kiến trước cách mạng khi chịu sự thống trị của thực dân, phong kiến, thần quyền, hủ tục
Tư tưởng nhân đạo: ngợi ca sức sống mãnh liệt, tiềm tàng của con người và con đường họ tự giải phóng, đi theo cách mạng
Vợ nhặt:
- Số phận, cảnh ngộ của con người: Đặt nhân vật vào tình cảnh thê thảm của người dân lao động trong nạn đói 1945, tác giả dựng lên không khí tối tăm, ảm đạm bao trùm xóm ngụ cư
- Tư tưởng nhân đạo của tác phẩm:
+ Đi sâu lí giải, phân tích hiện thực bằng cái nhìn vừa đau xót, căm giận
+ Ngợi ca tình người cao đẹp, khát vọng sống, hạnh phúc và hi vọng vào một tương lai tươi sáng
Gợi ý trả lời:
Bước 1: Khái quát nhân vật:
- Mị là một cô gái trẻ đẹp. đảm đang, duyên dáng, thổi sáo giỏi, được nhiều chàng trai yêu mến ngày đêm thổi sáo đi theo.
- Số phận của Mị tiêu biểu cho số phận người phụ nữ nghèo ở miền núi ngày trước: có những phẩm chất tốt đẹp, đáng được hưởng hạnh phúc nhưng lại bị đày đọa trong cuộc sống nô lệ.Mị trở thành con dâu gạt nợ cho nhà Thống Lí Pá Tra
(Phần này chỉ nêu ngắn gọn, không phân tích)
- Bị vùi dập đến cùng nhưng ở người con gái ấy vẫn tiềm tàng sức sống mãnh liệt...
Xem thêm: https://toploigiai.vn/cac-de-van-ve-vo-chong-a-phu
Đặc sắc về nghệ thuật kể chuyện, sử dụng ngôn ngữ của Sơn Nam trong tác phẩm:
Lối dẫn truyện thô mộc, tự nhiên, sáng rõ và gọn gàng
- Ngôn ngữ Nam Bộ được thể hiện rõ, khắc họa sâu đậm vóc dáng tâm hồn con người, đất rừng, sông nước Cà Mau
Nhận định về đoạn trích Đất Nước (Trích trường ca Mặt đường khát vọng) của nhà thơ Nguyễn Khoa Điềm, Sách giáo khoa Ngữ văn 12 viết: “Đóng góp riêng của đoạn trích là ở sự nhấn mạnh tư tưởng Đất Nước của nhân dân”. Anh/chị hãy làm sáng tỏ nhận định trên qua đoạn thơ sau:
“…Những người vợ nhớ chồng còn góp cho Đất Nước những núi Vọng Phu
Cặp vợ chồng yêu nhau góp nên hòn Trống Mái
Gót vợ chồng yêu nhau góp nên hòn Trống Mái
Gót ngựa của Thánh Gióng đi qua còn trăm ao đầm để lại
Chín mươi chín con voi góp mình dựng đất Tổ Hùng Vương
Những con rồng nằm im góp dòng sông xanh thẳm
Người học trò nghèo góp cho Đất Nước mình núi Bút, non Nghiên
Con cóc, con gà quê hương cùng góp cho Hạ Long thành thắng cảnh
Những người dân nào đã góp tên ông Đốc, ông Trang, bà Đen, bà Điểm.
Và ở đâu trên khắp ruộng đồng, gò bãi
Chẳng mang một dáng hình, một ao ước, một lối sống ông cha
Ôi Đất Nước sau bốn nghìn năm đi đâu ta cũng thấy
Những cuộc đời đã hóa núi sông ta…”
(Trích “Đất Nước” – trường ca Mặt đường khát vọng, Nguyễn Khoa Điềm, Ngữ văn 12, Tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2012, tr.118)
Nhận định về đoạn trích Đất Nước (Trích trường ca Mặt đường khát vọng) của nhà thơ Nguyễn Khoa Điềm, Sách giáo khoa Ngữ văn 12 viết: “Đóng góp riêng của đoạn trích là ở sự nhấn mạnh tư tưởng Đất Nước của nhân dân”. Anh/chị hãy làm sáng tỏ nhận định trên qua đoạn thơ sau:
“…Những người vợ nhớ chồng còn góp cho Đất Nước những núi Vọng Phu
Cặp vợ chồng yêu nhau góp nên hòn Trống Mái
Gót vợ chồng yêu nhau góp nên hòn Trống Mái
Gót ngựa của Thánh Gióng đi qua còn trăm ao đầm để lại
Chín mươi chín con voi góp mình dựng đất Tổ Hùng Vương
Những con rồng nằm im góp dòng sông xanh thẳm
Người học trò nghèo góp cho Đất Nước mình núi Bút, non Nghiên
Con cóc, con gà quê hương cùng góp cho Hạ Long thành thắng cảnh
Những người dân nào đã góp tên ông Đốc, ông Trang, bà Đen, bà Điểm.
Và ở đâu trên khắp ruộng đồng, gò bãi
Chẳng mang một dáng hình, một ao ước, một lối sống ông cha
Ôi Đất Nước sau bốn nghìn năm đi đâu ta cũng thấy
Những cuộc đời đã hóa núi sông ta…”
(Trích “Đất Nước” – trường ca Mặt đường khát vọng, Nguyễn Khoa Điềm, Ngữ văn 12, Tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2012, tr.118)
Trong bài lời kêu gọi của mình ông nhấn mạnh:
+ Thậm chí chúng ta còn bị chậm hơn nữa, nếu sự kì thị và phân biệt đối xử vẫn tiếp tục diễn ra đối với những người bị HIV/ AIDS
b, Tác giả là người:
+ Có trái tim nhân hậu, chan chứa tình yêu thương, có tấm lòng nhân đạo sâu sắc
+ Có tầm nhìn sâu rộng, luôn quan tâm tới vận mệnh loài người
+ Phụng sự cho sự ổn định tốt đẹp của nhân loại
- Bài viết có sức thuyết phục mạnh mẽ:
+ Kết hợp nhuần nhuyễn yếu tố chính luận với giọng văn trữ tình thấm đượm cảm xúc của tác giả
+ Cách lập luận chặt chẽ, đáng tin cậy bởi tác giả đưa ra dẫn chứng thực trạng, hướng tới lời kêu gọi mọi người
→ Bài viết có sức thuyết phục, lôi cuốn
- Những nét đặc sắc trong cách Xuân Tóc Đỏ hùng biện trước công chúng:
+ Hắn sử dụng nghệ thuật diễn thuyết thành thạo, nghệ thuật này đã thuyết phục và làm thay đổi mạnh mẽ quan điểm của công chúng như đánh vào tâm lí cứu quốc “Hỡi công chúng! Mi chưa hiểu rõ những lẽ cực kì to tát nó khiến ta phải nhường cho nhà vô địch Xiêm La”. Anh ta đề cập đến những hậu quả của một xung đột Việt – Xiêm và nhấn mạnh rằng cuộc chiến sẽ kéo theo nạn đói và thảm họa cho nhân loại.
+ Xuân Tóc Đỏ sử dụng những ngôn từ mạnh mẽ để tạo ra ấn tượng mạnh mẽ như xưng “ta”, gọi “Mi”, tự nhận mình là “người xả thân cứu nước”...
+ Xuân Tóc Đỏ tỏ ra có lòng hy sinh cao thượng khi từ chối danh vọng cá nhân để đóng góp vào việc tiến bộ của tổ quốc và duy trì hoà bình thế giới. Điều này tạo ra hình ảnh anh ta như một nhà lãnh đạo tận tụy và có tầm quan trọng. “Mi đã biết đâu cáu lòng hi sinh cao thượng vô cùng..”, “điểm cốt yếu của người xả thân cứu nước không phải chỉ nghĩ đến mình…”.
→ Công chúng đáp lại bằng sự cảm phục và hoan hô. Điều này thể hiện khả năng thuyết phục của Xuân Tóc Đỏ và tác động tích cực của ý kiến và hành động của anh ta lên người nghe.
- Những ghi chú được đặt trong ngoặc đơn của người kể chuyện gợi cho ta liên tưởng đến thể loại văn học có đặc điểm hình thức tương tự đó là kịch.
+ Dấu ngoặc đơn có thể truyền đạt biểu cảm và ngữ tố của nhân vật. Những từ hay cụm từ trong ngoặc đơn thường thể hiện tâm trạng, ý kiến, hoặc suy nghĩ cá nhân của nhân vật đó.
+ Dấu ngoặc đơn thường được sử dụng để châm biếm, làm nổi bật những từ hoặc cụm từ có ý nghĩa châm biếm, mỉa mai. Nó có thể giúp tạo ra sự hài hước và tạo điểm nhấn cho các phần quan trọng của bài diễn thuyết.