Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Gọi công thức phân tử của Y là: \({\rm{ }}{{\rm{C}}_{\rm{x}}}{{\rm{H}}_{\rm{y}}}{{\rm{N}}_{\rm{z}}}{{\rm{O}}_{\rm{t}}}\)
\({\rm{\% }}{{\rm{m}}_{\rm{O}}}{\rm{ = 100\% - (32\% + 6,67\% + 18,67\% ) = 42,66\% }}\)
Từ phổ khối lượng, ta có M = 75 (amu)
\(\begin{array}{l}{\rm{x = }}\frac{{{\rm{\% }}{{\rm{m}}_{\rm{C}}}}}{{{\rm{12}}}} \times \frac{{\rm{M}}}{{{\rm{100}}}}{\rm{ = }}\frac{{{\rm{32}}}}{{{\rm{12}}}} \times \frac{{75}}{{{\rm{100}}}} = 2\\{\rm{y = }}\frac{{{\rm{\% }}{{\rm{m}}_{\rm{H}}}}}{{\rm{1}}} \times \frac{{\rm{M}}}{{{\rm{100}}}}{\rm{ = }}\frac{{{\rm{6,67}}}}{{\rm{1}}} \times \frac{{75}}{{{\rm{100}}}} \approx 5\\{\rm{z = }}\frac{{{\rm{\% }}{{\rm{m}}_{\rm{N}}}}}{{{\rm{14}}}} \times \frac{{\rm{M}}}{{{\rm{100}}}}{\rm{ = }}\frac{{18,67}}{{{\rm{14}}}} \times \frac{{75}}{{{\rm{100}}}} \approx 1\\{\rm{t = }}\frac{{{\rm{\% }}{{\rm{m}}_{\rm{O}}}}}{{{\rm{16}}}} \times \frac{{\rm{M}}}{{{\rm{100}}}}{\rm{ = }}\frac{{42,66}}{{{\rm{16}}}} \times \frac{{75}}{{{\rm{100}}}} \approx 2\\\end{array}\)
Công thức phân tử của Y là:\({\rm{ }}{{\rm{C}}_{\rm{2}}}{{\rm{H}}_5}{\rm{N}}{{\rm{O}}_2}{\rm{ }}\)
Phân tử có 2 liên kết đơn: H-O
2 liên kết đơn: S-O
2 liên kết đôi S=O
Khi đốt cháy NH4Cl thấy có khói trắng do chất này bị phân huỷ thành hai khí không màu là NH3 và HCl
\(PTHH:NH_4Cl\rightarrow\left(t^o\right)NH_3\uparrow+HCl\uparrow\)
- Trong hình 2.4, H2O nhận H+ nên H2O là base.
- Trong hình 2.5, H2O nhường H+ nên H2O là acid.
- Trong cân bằng ion \(HCO_3^-\)
+ H2O nhận H+ nên H2O là base.
+ H2O nhường H+ nên H2O là acid.
a) CH4 và CCl4 khác nhau về thành phần phân tử,cấu tạo hóa học và tính chất
b) CH3Cl và CHCl3 khác nhau về thành phần phân tử, cấu tạo hóa học và tính chất
c) CH3OH, CH3CH2OH khác nhau về thành phần phân tử, tương tự nhau cấu tạo hóa học và tính chất.
CH3OCH3 khác về thành phần phân tử, cấu tạo hóa học và tính chất so với CH3OH, CH3CH2OH
Hình 2.4: \({\rm{HCl + }}{{\rm{H}}_{\rm{2}}}{\rm{O}} \to {{\rm{H}}_{\rm{3}}}{{\rm{O}}^{\rm{ + }}}{\rm{ + C}}{{\rm{l}}^{\rm{ - }}}\)
HCl là chất cho H+, H2O nhận H+
Hình 2.5: NH3 nhận H+, H2O cho H+.
- Bước 2: để yên một thời gian, hỗn hợp trong phễu tách lớp. Tinh dầu quýt tan trong hexane, nước không ta trong hexane, do đó sau một thời gian sẽ có hiện tượng tách lớp: một lớp nước nặng hơn ở dưới và một lớp gồm hỗn hợp hexane, tinh dầu quýt nhẹ hơn ở trên.
- Bước 3: vặn khoá phễu từ từ, lớp nước phía dưới chảy vào bình tam giác, lớp trên là hỗn hợp hexane và tinh dầu quýt được lấy ra khỏi phễu bằng
- Bước 4: Làm bay hơi hexane để thu được tinh dầu quýt. Hexane có nhiệt độ sôi thấp hơn tinh dầu quýt, do đó khi làm bay hơi hỗn hợp, hexane bay hơi trước, còn lại tinh dầu quýt.
- Hợp chất A có công thức thực nghiệm là CH2O, công thức phân tử của A là (CH2O)n.
Dựa vào kết quả từ phổ khối lượng (MS), ta có phân tử khối của A là 60.
=> (12 + 1.2 + 16). n = 60
<=> 30n = 60
\( = > n = \frac{{60}}{{30}} = 2\)
Vậy công thức phân tử của A là (CH2O)2 hay C2H4O2.
- Hợp chất B có công thức thực nghiệm là CH2O, công thức phân tử của B là (CH2O)n.
Dựa vào kết quả từ phổ khối lượng (MS), ta có phân tử khối của B là 90.
=> (12 + 1.2 + 16). n = 90
<=> 30n = 90
\( = > n = \frac{{90}}{{30}} = 3\)
Vậy công thức phân tử của B là (CH2O)3 hay C3H6O3.