Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Cái ghế lênh khênh thế này dễ đổ lắm
Tiếng máy xe nổ nghe ầm ầm
Đặt câu với 2 từ: ầm ầm và lênh khênh
+ ầm ầm:
Mưa kéo dài không ngớt, ầm ầm trút xuống sân.
+ lênh khênh:
Anh ấy cao lênh khênh quá!
+ Chiếc váy kia thật lung linh.
+ Dòng suối chảy róc rách.
+ Nó làm loang loáng cái đã xong bài.
+ CÔ ấy thật là dịu dàng.
+ CHim họa mi có mọt giọng ca thánh thót
1a.nọn nến ấy thật lung linh
b.dòng suối chảy róc rách
c.cô ấy làm loang loáng cái thì nhà đã sạch bong
d.chị ấy thật dịu dàng
e.cô ấy hát thánh thót như chim sơn ca
Trong các câu sau câu nào là câu từ láy bộ phân:
A. Bàn Ghế
B. Nhanh Nhẹn
C. Nho Nhỏ
D. Ầm Ầm
Lạng lẽo - Trời mùa đông lạnh lẽo
Thưa thớt - Xóm lang thưa thớt không một bóng người
Nồng nàn - Hoa nhài có mùi hương nồng nàn
Ầm ầm - Tiếng máy khoan kêu ầm ầm
Mềm mại - Long của con mèo rất mềm mại
Bát ngát - Thảo nguyên là một vùng đất rộng bát ngát
Gào
Man mác - Cảnh Đèo Ngang gợi cho tác giả một nỗi buồn man mác
Câu 1:
- Từ ghép:
+ Từ ghép chính phụ: viết lách, mưa móc, áo dài, cà chua, xanh biếc, bút mực, làm ăn, quạt giấy, lo âu.
+ Từ ghép đẳng lập: rừng rú, mực thước, tốt tươi, mộng mơ, nảy nở, tươi cười, cá mú, học tập, thầy cô, tốt đẹp, đêm ngày, bàn ghế, sách vở, bố mẹ, tìm kiếm, buôn bán, núi non, đứng ngồi, ham muốn, trầm bổng, đi về, gang thép, chăn màn, học hành, trên dưới, mưa nắng.
- Từ láy:
+ Từ láy bộ phận: xôn xao, đủng đỉnh, lí nhí, lí tí, sắt son, tan tác, no nê, ầm ĩ.
+ Từ láy toàn bộ: ầm ầm.
Câu 1: Sắp xếp các từ sau thành 2 cột từ ghép và từ láy: xôn xao, đủng đỉnh, rừng rú, lí nhí, li ti, viết lách, mực thước, sắt son, tốt tươi, mưa móc, chùa chiền, mộng mơ, no nê, ầm ầm, ầm ĩ.
- Từ ghép:
+ Từ ghép đẳng lập: rừng rú, mực thước, tốt tươi, mộng mơ, nảy nở, tươi cười, cá mú, học tập, thầy cô, tốt đẹp, đêm ngày, bàn ghế, sách vở, bố mẹ, tìm kiếm, buôn bán, núi non, đứng ngồi, ham muốn, trầm bổng, đi về, gang thép, chăn màn, học hành, trên dưới, mưa nắng.
+ Từ ghép chính phụ: viết lách, mưa móc, áo dài, cà chua, xanh biếc, bút mực, làm ăn, quạt giấy, lo âu.
- Từ láy:
+ Từ láy toàn bộ: ầm ầm.
+ Từ láy bộ phận: xôn xao, đủng đỉnh, lí nhí, lí tí, sắt son, tan tác, no nê, ầm ĩ.
1) Khái niệm: Từ ghép là những từ được tạo ra bằng cách ghép các tiếng có quan hệ với nhau về nghĩa.
Từ láy:
là từ đc tạo bởi các tiếng giống nhau về vần, tiếng đứng trước hoặc tiếng đứng sau. Trong các tiếng đó có 1 tiếng có nghĩa hoặc tất cả đều không có nghĩa
Có ba loại từ láy: từ láy toàn bộ, từ láy bộ phận, Láy mà âm điệu
– Từ láy toàn bộ, các tiếng lặp lại với nhau hoàn toàn; nhưng có một số trường hợp tiếng trước biển đổi thanh điệu hoặc phụ âm cuối (để tạo ra sự hài hòa về âm thanh) Ví dụ: thăm thẳm, thoang thoảng…
-Từ láy bộ phận, giữa các tiếng có sự giống nhau về phụ âm đầu hoặc phần vần Ví dụ: liêu xiêu, mếu máo… => Từ láy có sắc thái biểu cảm, sắc thái giảm nhẹ, sắc thái nhấn mạnh
– Láy mà âm điệu na ná hoặc như nhau đều được: lóng lánh, long lanh hoặc long lanh lóng lánh đều được
Đại từ:
Đại từ dùng để trỏ người, sự vật, hoạt động, tính chất, ... được nói đến trong một ngữ cảnh nhất định của lời nói hoặc dùng để hỏi
2)
Hán Việt:
Từ đâu đó có tiếng đàn vi-ô-lông nhẹ nhàng từ từ bay theo những ngọn gió.
Hân là một cô bạn rất dễ thương. ( Hân ở đây giữ chức vụ danh từ và từ Hán việt )
a) Những hàng cây lưa thưa đang rì rào trước gió.
b) Cơn mưa đổ xuống ầm ầm làm cho những con suối róc rách chảy siết.
c) Những hạt mưa nhỏ li ti đang ươm mình trong những chiếc cây nhỏ lí nhí trồi lên.