Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
- Những khu vực có mật độ dân số từ 1 đến 2 người/km2 là: phía Đông Bắc Mĩ, châu Âu, Đông Á, Đông Nam Á, Nam Á, rìa Đông và Đông Nam lục địa Nam Mỹ, hạ lưu sông Nin
- Những khu vực có mật độ dân số trên 200 người/km2 là: Trung tâm châu Á, phía Bắc của Bắc Mỹ, Châu Phi, lục địa Ô-xtrây-ly-a.
- Nhận xét: Dân cư trên thế giới phân bố không đồng đều. Có những khu vực dân cư đông đúc, ngược lại có những khu vực dân cư thưa thớt.
- Những khu vực đông dân (mật độ dân số trên 100 người/km2): phía đông và phía nam châu Á, một phần nhỏ Tây Âu,...
- Những khu vực thưa dân (mật độ dân số dưới 5 người/km2): các hoang mạc ở châu Phi, những vùng lạnh giá gần cực (phía bắc châu Á, phía bắc Bắc Mỹ), vùng núi cao (SN. Tây Tạng của châu Á), rừng rậm A-ma-dôn,...
- Dân cư trên thế giới phân bố không đều do nhiều yếu tố như: vị trí địa lí, điều kiện tự nhiên, sự phát triển kinh tế, trình độ phát triển và lịch sử định cư của con người.
+ Vùng tập trung đông dân do có nguồn nước ngọt dồi dào, khí hậu và giao thông thuận lợi, các hoạt động sản xuất phát triển,...
+ Vùng thưa dân do điều kiện tự nhiên không thuận lợi (khô hạn, khí hậu khắc nghiệt, địa hình núi cao,...).
- Cao nguyên: CN. Cô-lô-ra-đô, CN. Mông Cổ, CN, Pa-ta-gô-ni,...
- Đồng bằng: ĐB. A-ma-dôn, ĐB. Bắc Âu, ĐB. Đông Âu, ĐB. Tây Xi-bia, ĐB. Ấn Hằng, ĐB. Hoa Bắc,...
Ví dụ về tác động của thiên nhiên tới sản xuất (nông nghiệp, công nghiệp hoặc dịch vụ):
Các hoạt động sản xuất của con người đều chịu tác động của thiên nhiên. Điều kiện tự nhiên có thể tạo thuận lợi hay gây khó khăn cho hoạt động sản xuất. Với sự biến đổI khí hậu, thiên nhiên ngày càng gây nhiều trở ngại cho sản xuất của con người.
Đối với sản xuất nông nghiệp:
Nông nghiệp là ngành sản xuất chịu tác động rõ rệt nhất của hoàn cảnh tự nhiên vì cây trồng và vật nuôi (đối tượng của sản xuất nông nghiệp) chỉ có thể tồn tại và phát triển bình thường khi có nhiệt độ, nước, ánh sáng, không khí,… phù hợp.
Đối với sản xuất công nghiệp:
Tài nguyên thiên nhiên (đặc biệt là khoáng sản) là nguồn cung cấp nhiên liệu, năng lượng, nguyên liệu để các ngành công nghiệp hoạt động.
Đối với giao thông vận tải và du lịch:
Địa hình đồng bằng thuận lợi để phát triển giao thông đường bộ hơn địa hình đồi núi. Nơi nhiều sông hồ thuận lợi cho phát triển giao thông đường thuỷ. Nơi có khi hậu ôn hoà, nhiều phong cảnh đẹp thuận lợi cho ngành du lịch.
Một số dãy núi lớn trên thế giới: dãy Hi-ma-lay-a (8848), dãy Trường Sơn Ô-xtray-li-a), dãy An-đét (8959 m), dãy Bruc-xơ (6194 m), dãy Drê-xen-bec, dãy An-pơ, dãy Thiên Sơn, dãy An-lát…
1: Năm thành phố đông dân nhất năm 2018: Tô – ky – ô; Niu – Đê – li; Thượng Hải; Xao Pao lô; Mê – hi – cô Xi – ti.
2: Châu lục nhiều siêu đô thị nhất thế giới: Châu Á.
* Đời sống vật chất của cư dân Văng Lang, Âu Lạc thể hiện qua mặt trống đồng Ngọc Lũ:
- Thức ăn chính là gạo nếp, gạo tẻ (hình ảnh đôi nam – nữ đang giã gạo).
- Ở nhà sàn (hình ảnh chiếc nhà sàn)
- Phương tiện đi lại chủ yếu là thuyền, ghe (hình ảnh chiếc thuyền).
* Mục đích sử dụng chiếc muôi đồng và thạp đồng:
+ Chiếc muôi đồng: để múc cơm/ canh/ mắm/ thức ăn…
+ Thạp đồng: có thể được sử dụng để đựng lúa/ nước…
* Nguyên nhân cư dân Văn Lang, Âu Lạc thường ở nhà sàn:
- Cư dân Văn Lang, Âu Lạc làm nhà sàn ở những vùng đất cao ven sông, ven biển goặc trên sườn đồi. Họ làm nhà sàn để tránh thú dữ, ngập lụt vào mùa mưa; mặt khác, cũng có thể tận dụng mặt bằng bên dưới để phục vụ chăn nuôi.
– Đới nóng:
+ Động vật: ngựa, khỉ, nai, voi, hươu, tê giác, tuần lộc, sóc, dê…
+ Thực vật: Xa van, cây dừa, cây bàng, cây cao su, hồ tiêu, bông, lúa, khoai, ngô…
– Đới lạnh:
+ Động vật: hải cẩu, chim cánh cut, tuần lộc, gấu trắng, cá voi, cáo bạc, …
+ Thực vật: cỏ, rêu, địa y, cây lá kim
– Số dân thế giới năm 2018: 7,6 tỉ dân
– Số dân thế giới thay đổi qua các năm:
+ Năm 1804 dân số thế giới là 1 tỉ người, tới năm 1927 dân số là 2 tỉ người. Vậy qua 123 năm cả thế giới chỉ tăng 1 tỉ người.
+ Từ năm 1927 tới năm 1960: qua 33 năm dân số tăng 1 tỉ người
+ Mỗi giai đoạn năm 1960 – 1974, 1974 – 1987, 1987 – 1999, 1999 – 2011, 2011 – 2024 đều cách nhau từ 11 – 13 năm và tăng 1 tỉ người.
Nhận xét:
– Dân số thế giới luôn có xu hướng tăng theo thời gian.
– Dân số tăng chậm ở giai đoạn 1804 – 1927 và tăng nhanh dần đều ở các giai đoạn sau.
- Khu vực trên thế giới có mật độ dân số trên 250 người /km2: Nam Á, Đông Nam Á, Đông Á, Tây Âu, Đông Nam Hoa Kì,…
- Khu vực có mật độ dân số dưới 5 người/km2: Bắc Mĩ, Bắc Á, Bắc Phi, châu Đại Dương,…